Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 218

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan virut type C

  Viêm gan virut type C là bệnh do nhiễm virus viêm gan type C (HCV) gây ra, chủ yếu truyền qua đường máu. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt, các triệu chứng tiêu hóa và rối loạn chức năng gan. Giống như viêm gan type B, nhưng nhẹ hơn. Nhiều trường hợp có thể là dạng không có triệu chứng, mức độ mạn tính hóa nặng hơn, cũng có thể dẫn đến suy gan cấp tính. Thường gặp ở những người nhiễm virus khác cùng lúc.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh viêm gan virut type C là gì
2. Viêm gan virut type C dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm gan virut type C
4. Cách phòng ngừa viêm gan virut type C
5. Các xét nghiệm cần làm để chẩn đoán viêm gan virut type C
6. Đồ ăn nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân viêm gan virut type C
7. Phương pháp điều trị viêm gan virut type C thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan virut type C là gì

  Viêm gan virut type C (HCV) là một loại virus viêm gan truyền qua đường máu.1989Năm 1989, công ty Chiron của Mỹ đã sử dụng kỹ thuật nhân bản phân tử để nhân bản thành công cDNA của (HCV). HCV là virus đầu tiên được phát hiện bằng kỹ thuật sinh học học. HCV thuộc họ virus vỏ, các tính chất sinh học và cấu trúc gen của nó gần giống với virus vàng và virus瘟. Hiện nay, HCV đã được xác nhận là chứa hạt vi rút hình cầu có vỏ lipít, đường kính30~60nm. Genom của HCV là một chuỗi RNA dương, dài khoảng9.5Kb. Genom của HCV có một đoạn mã hóa lớn3010hoặc3011Mở đọc trước của protein đa acid. Protein đa acid mã hóa có cấu trúc chung rõ ràng với virus vàng: chứa protein cấu trúc (bao gồm protein lõi và protein vỏ) và protein không cấu trúc (NS1-NS5)。

  Viêm gan virus C là nguyên nhân cơ bản gây bệnh, dưới tác động của các yếu tố bên ngoài như uống rượu, mệt mỏi, sử dụng lâu dài thuốc có độc tính với gan, v.v., có thể thúc đẩy sự phát triển của bệnh tình. Biến đổi bệnh lý của viêm gan C rất giống với viêm gan B, chủ yếu là tế bào gan bị chết và sự xâm nhập của bạch cầu lympho. Viêm gan mạn tính có thể xuất hiện sự tăng sinh xơ tổ chức ở vùng viền tĩnh mạch, và nặng hơn có thể hình thành mô giả nhỏ, trở thành xơ gan.

2. Viêm gan virus C dễ gây ra những biến chứng gì

  Viêm gan virus C thường gặp các biến chứng như viêm khớp, viêm cầu thận, viêm đa mạch nodular, v.v. Các biến chứng hiếm gặp bao gồm bệnh đái tháo đường, gan béo, thiếu máu bẩm sinh, viêm đa dây thần kinh, viêm màng phổi, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim, trong đó bệnh đái tháo đường và gan béo đặc biệt đáng chú ý. Một số bệnh nhân có thể để lại tình trạng tăng bilirubin máu sau viêm gan.

 

3. Viêm gan virus C có những triệu chứng điển hình nào

  Thời gian ẩn bệnh của viêm gan virus C là2~26tuần, trung bình7.4tuần, thời gian ẩn bệnh của viêm gan virus C do chế phẩm máu gây ra ngắn, thường là7~33ngày, trung bình19ngày.

  Biểu hiện lâm sàng thường nhẹ hơn viêm gan B, nhiều là không có vàng da, thường gặp là ALT tăng cao một lần, duy trì lâu dài hoặc thay đổi lặp lại, mức độ trung bình của ALT và bilirubin trong máu của bệnh nhân thấp, thời gian黄疸 ngắn, nhưng cũng có thể có bệnh tình nặng, khó phân biệt với viêm gan B.

  Viêm gan virus C dễ trở thành mạn tính hơn virus gan B, theo quan sát, khoảng40%~50% trở thành viêm gan mạn tính,25% trở thành xơ gan, phần còn lại là tiến triển tự giới hạn, viêm gan virus C cấp tính phát triển thành mạn tính thường không có vàng da, ALT thay đổi không giảm, kháng thể trong máu chống lại virus C lâu dài.-HCV duy trì ở mức độ cao, vì vậy trong lâm sàng cần chú ý quan sát ALT và kháng thể.-Thay đổi của HCV.

  Mặc dù viêm gan C thường có biểu hiện nhẹ, nhưng cũng có thể xảy ra viêm gan nặng,五种肝炎病毒HAV, HBV, HCV, HDV và HEV đều có thể gây viêm gan nặng, nhưng nguyên nhân và tần suất khác nhau, theo tài liệu thống kê của欧美, nguyên nhân gây viêm gan nặng cấp tính và subacute là HBV nhiều nhất, ở Nhật Bản là HCV nhiều nhất, ước tính nguyên nhân có thể là tỷ lệ nhiễm HCV của nhóm người Nhật Bản cao hơn欧美 rất nhiều,其次是 gen HCV của欧美 và Nhật Bản khác nhau, Trung Quốc chưa có tài liệu chi tiết, nhiều báo cáo cho thấy HBV nhiều nhất, trong số các trường hợp viêm gan nặng do HCV gây ra lại nhiều nhất là những người nhiễm HBV và HCV mạn tính.

4. Cách phòng ngừa viêm gan virus C như thế nào

  Phòng ngừa viêm gan virus C chủ yếu là phòng ngừa các yếu tố gây bệnh của viêm gan virus C, các phương pháp phòng ngừa cụ thể như sau.

  1Xem xét việc thực hiện xét nghiệm sàng lọc kháng HCV đối với người tình nguyện hiến máu là một biện pháp quan trọng để giảm thiểu viêm gan C sau truyền máu.

  2Quản lý nguồn lây nhiễm.

  Phân loại bệnh nhân theo loại viêm gan, sử dụng vật dụng y tế một lần; Quảng bá kiến thức phòng ngừa và điều trị viêm gan C, tuân thủ chế độ khử trùng và cách ly.

  3Ngắt nguồn truyền nhiễm.

  Vật dụng y tế một lần một khử trùng, sử dụng1Vật dụng y tế một lần; Kiểm soát chặt chẽ việc truyền máu,血浆 và chế phẩm máu; Bảo đảm chất lượng máu và chế phẩm máu.

  4Bảo vệ nhóm người dễ bị nhiễm.

  Có báo cáo rằng việc sử dụng IgG phòng ngừa viêm gan virut type C hiệu quả, liều dùng là 0.06ml/kg, tiêm肌肉, để kiểm soát bệnh này cuối cùng phải dựa vào việc tiêm chủng phòng ngừa, thành công trong việc phân lập phân tử HCV, đã cung cấp điều kiện cho việc tiêm chủng phòng ngừa bệnh này.

 

5. Viêm gan virut type C cần làm các xét nghiệm nào

  Hầu hết bệnh nhân nhiễm viêm gan virut type C (HCV) đều xuất hiện kháng HCV, vì vậy việc kiểm tra kháng-HCV rất có giá trị trong chẩn đoán viêm gan virut type C, kháng-HCV dương tính là dấu hiệu nhiễm HCV, nhưng kết quả xét nghiệm hiện tại không thể phản ánh đầy đủ nhiễm trùng cấp tính, mạn tính hay phục hồi, giá trị kháng thể cũng không thể phản ánh cường độ nhiễm HCV, ít nhất là trong thử nghiệm động vật chưa được chứng minh, kháng-HCV dương tính có thể biểu thị tình trạng miễn dịch sau nhiễm trùng gần đây, nhưng hầu hết biểu thị nhiễm trùng HCV hiện tại, và đến một mức độ nào đó phản ánh khả năng truyền nhiễm của cá nhân, sau khi nhiễm HCV, công việc sau này đến khi kháng-HCV chuyển đổi dương tính, thời gian này có sự khác biệt rất lớn giữa các cá nhân, hiện tại phương pháp sử dụng để đo ra kháng thể muộn hơn, trong thời kỳ này chỉ dấu hiệu nhiễm duy nhất của bệnh nhân là không xuất hiện kháng-RNA, ngoài ra còn có20% bệnh nhân viêm gan virut type C luôn không xuất hiện kháng-HCV, vì vậy tỷ lệ nhiễm thực tế cao hơn tỷ lệ phát hiện, kháng.-HCV âm tính không thể loại trừ nhiễm HCV.

  Do lượng HCV trong máu của bệnh nhân viêm gan virut type C rất thấp, việc làm hybrid hóa nucleic acid trực tiếp rất khó tìm thấy HCV-RNA, cần phải trải qua mở rộng nucleic acid trước khi đo lường, sử dụng phản ứng chuỗi聚合酶 phân tử bán định lượng (HCVcDNA/PCR, viết tắt là cPCR) đo lường HCV RNA trong gan và máu, có ưu điểm là đặc hiệu cao, độ nhạy cao, nhanh chóng, HCVRNA dương tính là bằng chứng trực tiếp của nhiễm HCV, là chỉ số sao chép HCV, có khả năng truyền nhiễm, vì HCVRNA tương đối kháng.-HCV xuất hiện sớm, vì vậy có thể được sử dụng để chẩn đoán sớm và sàng lọc máu cho nhân viên y tế, HCVRNA âm tính, cho thấy HCV đã được loại bỏ, vì vậy cũng có thể được sử dụng làm chỉ số để đánh giá tiên lượng và hiệu quả.

 

6. Người bệnh viêm gan virut type C nên ăn gì và kiêng gì

  Người bệnh viêm gan virut type C nhất định cần chú ý đến chế độ ăn uống, vì viêm gan virut type C có rất nhiều cấm kỵ trong chế độ ăn uống, cụ thể như sau:

  1Tuyệt đối không ăn cay. Thực phẩm cay có thể gây ẩm ướt và nhiệt trong đường tiêu hóa, kết hợp với ẩm và nhiệt, rối loạn chức năng gan và gan dương, giảm chức năng tiêu hóa. Do đó, nên tránh ăn thực phẩm cay.

  2Tuyệt đối không hút thuốc. Trong khói thuốc có nhiều chất độc hại, có thể gây tổn thương chức năng gan, ức chế tái tạo và sửa chữa tế bào gan, vì vậy bệnh nhân gan bệnh nhất định phải bỏ thuốc lá.

  3Tuyệt đối không uống rượu.90% cần được chuyển hóa trong gan, rượu có thể làm hệ men bình thường của tế bào gan bị rối loạn và hủy hoại, do đó gây tổn thương tế bào gan, dẫn đến tế bào gan bị hoại tử. Người bệnh gan mạn tính hoặc cấp tính có thể làm tình trạng bệnh trở lại hoặc thay đổi nếu uống rượu một lượng nhỏ.

  4Tuyệt đối không ăn thực phẩm chế biến sẵn. Hạn chế sử dụng đồ uống và thực phẩm đóng hộp hoặc lọ. Nguyên nhân là vì đồ uống và thực phẩm đóng hộp hoặc lọ thường chứa chất bảo quản, có thể gây độc tính cho gan.

  5Tuyệt đối không lạm dụng hormon và kháng sinh “Thành phần độc của thuốc”, bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây tổn thương gan và thận, bệnh nhân gan bệnh nhất định phải được hướng dẫn bởi bác sĩ để sử dụng thuốc một cách hợp lý.

  6、tránh sử dụng thực phẩm chức năng không hợp lý. Cân bằng là điều kiện cơ bản để duy trì sức khỏe, nếu bồi bổ không đúng cách, chức năng tạng phủ bị rối loạn,打破 cân bằng, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.

  7、tránh ăn quá nhiều protein. Đối với bệnh nhân gan bị bệnh nặng, do niêm mạc dạ dày phù, ruột non rậm rạp và ngắn, tiết mật không đều, chức năng tiêu hóa hấp thu bị giảm. Nếu ăn quá nhiều trứng, rùa, thịt nạc, thực phẩm giàu protein khác, có thể gây ra rối loạn tiêu hóa và đầy bụng.

  8、tránh ăn nhiều thực phẩm chứa đồng cao khi chức năng gan không tốt. Bệnh nhân gan không thể điều chỉnh tốt sự cân bằng đồng trong cơ thể, đồng lại dễ tích tụ trong gan. Nghiên cứu cho thấy lượng đồng tích tụ trong gan của bệnh nhân gan là5~10lần, lượng đồng trong gan của bệnh nhân gan xơ gan mật cao hơn so với người bình thường60~80 lần. Các chuyên gia y tế cho rằng, sự tích tụ quá nhiều đồng trong gan có thể dẫn đến tổn thương tế bào gan, đồng thời, sự tích tụ quá nhiều đồng trong cơ thể có thể gây ra suy thận. Do đó, bệnh nhân gan nên少吃 hải sò, ốc vú, tôm, ốc vòi voi, thực phẩm chứa đồng nhiều khác.

7. Phương pháp điều trị gan mạn tính virut C theo phương pháp y học Tây y

  α-Interferon (α-IFN) điều trị bệnh gan mạn tính virut C có hiệu quả nhất định. Sau điều trị, tỷ lệ HCVRNA trở lại âm tính có thể đạt50%~80%, nhưng sau khi ngừng thuốc khoảng một nửa HCVRNA trở lại dương tính, lại sử dụng α-Interferon vẫn có hiệu quả. Khi chỉ số sao chép HCV trở về âm tính cùng lúc có thể thấy chức năng gan cải thiện và tổn thương gan cải thiện. Điều này cho thấy interferon có tác dụng ức chế HCV, nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn virus. Thời gian tái phát thường trong thời gian sau điều trị6~12tháng, nếu sau khi điều trị12tháng ALT duy trì bình thường, HCVRNA huyết thanh âm tính, có thể được chữa lành. Nguyên nhân tái phát là

  Triazino nucleotide là một loại kháng virus phổ biến, hiệu quả điều trị bệnh gan mạn tính virut C không tốt bằng interferon. Đối với HCV trong huyết thanh và gan-RNA không có tác dụng giảm rõ ràng.

  Tỷ lệ phản ứng bền vững của interferon (interferon, IFN) trong điều trị bệnh gan mạn tính sau truyền máu là25% có thể ngăn ngừa30% bệnh gan cấp tính virut C tiến triển thành mạn tính, cho đến nay, IFN vẫn là thuốc điều trị virut gan C được công nhận.

  Bệnh gan mạn tính giai đoạn cuối có thể điều trị bằng ghép gan. Nhưng gan mới ghép thường bị nhiễm HCV, do HCV từ ngoài gan truyền vào, cũng có thể xảy ra viêm gan cấp tính nặng.

 

Đề xuất: Viêm gan delta , Viêm loét dạ dày teo mao , Viêm dạ dày cấp tính ở trẻ em , Alagille综合征 , Suy gan chức năng cấp tính , và kết quả sinh thiết gan-Hội chứng này

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com