Bướu rốn
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Thượng vú >
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh bướu rốn là gì
2.Bướu rốn dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bướu rốn là gì
4.Cách phòng ngừa bướu rốn như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân bướu rốn
6.Những điều nên kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bướu rốn
7.Phương pháp điều trị bướu rốn theo quy chuẩn y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh bướu rốn là gì
Bướu rốn là do quá trình đóng cửa thể腔 của phôi trong quá trình phát triển phôi gây ra, một số học giả cho rằng bệnh này có xu hướng gia đình. Trong túi bướu rốn lớn ngoài ruột còn có gan, thận, gan, bàng quang và các cơ quan khác. Bướu rốn thường kèm theo dị tật tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu, vận động, hệ thần kinh trung ương.
2. Bướu rốn dễ gây ra những biến chứng gì
Triệu chứng thiếu máu và vỡ túi ở trẻ bị bướu rốn có thể gây ra sự rò rỉ nội tạng trong ổ bụng và nhiễm trùng ổ bụng thứ phát, trong trường hợp nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng của trẻ em. Nếu trẻ được phẫu thuật kịp thời, cần chú ý phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật.
1、Rối loạn thở:Do cơ hoành đẩy lên, gây khó thở, dẫn đến tím tái, thậm chí là tử vong.
2、Rối loạn tuần hoàn:Áp lực trong ổ bụng tăng cao, ép lên tĩnh mạch dưới sườn và tĩnh mạch chủ môn, gây trở ngại cho sự回流, gây suy tuần hoàn và phù huyết ở chân.
3、Tắc ruột:Áp lực lên dạ dày và ruột non, gây tắc ruột, hoại tử hoặc thủng ruột.
4、Rách vết thương:Tension vết thương quá lớn, dễ vỡ ra, gây ra sự rò rỉ nội tạng một lần nữa.
3. Băng bó hở có những triệu chứng điển hình nào
Băng bó hở có thể chia thành băng bó hở to và băng bó hở nhỏ, triệu chứng biểu hiện là:
1、băng bó hở to
đường kính vòng hở bìu của bụng vượt qua5cm, có khi đến10cm trở lên, đường kính phần phồng thường lớn hơn, có thể nổi lên ở trung tâm bụng như bánh mì, cổ bàng quang kết nối với đỉnh囊膜.6~8giờ sau do thiếu máu mạch máu và bị phơi露 ngoài không khí,囊膜 trở nên đục, sưng lên,囊膜 dày lên2~3ngày trở nên khô, yếu, dễ vỡ, thậm chí xuất hiện hoại tử. Vỡ囊壁 có thể dẫn đến nhiễm trùng ổ bụng và nội tạng trong túi bị rơi ra, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong của trẻ em, vì vậy cần xử lý kịp thời trong giai đoạn đầu. Khoảng1%trẻ em囊膜 trong thời kỳ mang thai hoặc trong quá trình chuyển dạ bị vỡ, dẫn đến nội tạng bị rơi ra ngoài,囊膜 một khi bị vỡ trong tử cung, nội tạng bị rơi ra do ngâm lâu trong nước ối, thành ruột sưng lên, dày lên, bề mặt không có ánh sáng, và có dịch tiết viêm bám lên, bề mặt có nhiều sợi纤维素 màu phân trứng, nhiễm trùng thứ phát ở ổ bụng, tỷ lệ tử vong rất cao. Nếu囊膜 vỡ khi sinh nở, nội tạng và ruột có màu tươi, không có纤维素 vàng bám lên, sau khi xử lý cấp cứu, trẻ có thể được cứu sống. Mặc dù thời gian vỡ囊膜 khác nhau, nhưng đều có thể tìm thấy囊膜 còn sót lại, da ở đáy囊膜 có thể bò theo bề mặt của囊膜, cuối cùng tạo thành mô liên kết bám lên bề mặt của囊膜, phần kết nối da và囊膜 dễ bị nhiễm trùng, và có thể lan sang ổ bụng.
2、băng bó hở nhỏ
Đường kính vòng hở bìu nhỏ hơn5cm, nổi lên ở trung tâm bụng như quả cam, thậm chí là quả olive. Vì đường kính phần phồng thường lớn hơn vòng hở bìu, vì vậy có thể tạo thành vật có cuống ở trung tâm bụng, nội dung của túi hầu hết là ruột non, có thể có ruột kết ngang. Khi sinh nở, nếu phát hiện cổ bàng quang mở rộng, nên buộc ở trên cổ bàng quang để防止 ruột bị buộc trong đó, gây hoại tử ruột.
4. Cách phòng ngừa băng bó hở như thế nào
Băng bó hở là dị dạng phát triển bìu trước sinh phổ biến nhất, tỷ lệ mắc bệnh là1/5000-1/10000, hầu hết là nam giới. Nguyên nhân hiện nay vẫn chưa rõ, một số học giả cho rằng bệnh này có xu hướng gia đình. Các biện pháp phòng ngừa chính của bệnh này là:
1、không nên ăn quá nhiều thực phẩm mặn và cay, không ăn thực phẩm quá nóng, quá lạnh, hết hạn sử dụng và bị hư hỏng;
2、người có gen di truyền bệnh nhất định nên ăn một số thực phẩm có hàm lượng kiềm cao để duy trì tinh thần tốt;
3、kiểm tra siêu âm bụng định kỳ trong thời kỳ mang thai, có thể phát hiện sớm băng bó hở, để thực hiện các biện pháp điều trị ngay sau khi sinh.
5. Băng bó hở cần làm những xét nghiệm nào
Triệu chứng băng bó hở rõ ràng, không cần kiểm tra đặc biệt. Tuy nhiên, trước khi phẫu thuật nên làm X-quang ngực, siêu âm tiêu hóa và các kiểm tra khác để hiểu rõ có bị dị dạng kèm theo hay các biến chứng khác, để xử lý cùng lúc trong quá trình phẫu thuật.
6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân băng bó hở
Sau khi phẫu thuật băng bó hở, trẻ nhỏ nên chọn thực phẩm giàu protein chất lượng cao, như sữa và các sản phẩm từ sữa (trẻ nhỏ tuổi cao nên chọn sữa tươi không béo hoặc bột sữa), trứng, bột đậu nành, gan thận động vật, thịt nạc, cá, gà, sữa chua, v.v., mỗi ngày6bữa ăn.]}
7. phương pháp điều trị phồng dạ dày theo phương pháp y học phương Tây
Trẻ bệnh phồng dạ dày, bất kể kích thước phồng ra như thế nào, đều nên phẫu thuật sớm. Nếu có thể thực hiện phẫu thuật trong6giờ hoàn thành phẫu thuật, không chỉ giảm nguy cơ nhiễm trùng và rách囊 màng, mà do không có thức ăn trong đường tiêu hóa, khí ít,有利于 đưa tạng phồng ra vào bụng để sửa chữa, có thể giảm tỷ lệ tử vong.
phẫu thuật
1、Chỉ định
(1phẫu thuật trong
(2,不论脐膨出大小,囊膜壁破裂者应急诊手术,术中先妥善处理肠道畸形,然后再按囊膜破裂的原则治疗脐膨出;5, đường kính cơ sở của脐膨 ra nhỏ hơn
(3, cơ sở của囊 màng có dạng cuống, các tạng phồng ra dễ bị xoắn gây tắc nghẽn hoặc kẹt.
(4, bao gồm những trẻ có tắc ruột, hẹp ruột, ruột xoắn不良 và các dị dạng tắc ruột khác.
2, Chuẩn bị trước phẫu thuật
Trẻ bệnh phồng dạ dày do囊 màng lớn hoặc ruột trực tiếp露 ra ngoài, mất nhiệt nhanh, dễ xuất hiện thân nhiệt thấp; dịch thể cũng có thể bị mất nhanh chóng, dẫn đến mất cân bằng nước và điện giải; do nhiễm trùng, dễ xảy ra nhiễm trùng và nhiễm trùng máu. Do đó, trước khi phẫu thuật nên tập trung quản lý thân nhiệt, phòng ngừa nhiễm trùng và điều chỉnh mất cân bằng nước và điện giải.
(1) Bọc màng ối: Sau khi trẻ sinh ra, ngay lập tức bọc màng ối hoặc ruột rời ra khỏi cơ thể bằng băng gạc clorua natri sinh lý vô trùng ấm, ngoài ra bọc bằng băng gạc khô, sau đó bọc một lớp màng nhựa, hoặc cho trẻ vào túi nhựa, để ngăn ngừa sự bay hơi nước và mất nhiệt. Đối với những trẻ có ruột rời ra, khi bọc nên nâng ruột ra khỏi thành bụng, và chú ý防止 ruột gập và kẹt.
Đối với các trường hợp đến khám muộn, có thân nhiệt thấp, nhiễm trùng màng ối hoặc tạng, trước tiên dùng dung dịch clorua natri sinh lý ấm chứa kháng sinh rửa lại nhiều lần, để thân nhiệt dần phục hồi, đồng thời có thể làm sạch nhiễm trùng trên bề mặt tạng. Rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa rối loạn chuyển hóa do thân nhiệt thấp và nhiễm trùng máu do viêm màng bụng.
(2)减压 qua ống dạ dày: để ống dạ dày và thường xuyên hút, ngăn ngừa nôn và giảm khí trong đường tiêu hóa. Nên xử lý ngoại khoa nhanh chóng.
(3) Bù nước nhanh: điều chỉnh mất cân bằng điện giải nước, đồng thời cung cấp血浆2~4ml, γ-globulin5mg/kg. Đồng thời cho kháng sinh rộng phổ, vitamin K, thở oxy...
Các biện pháp xử lý trên, bao gồm việc kiểm tra cần thiết cho trẻ bệnh, đều nên được thực hiện trong1~2giờ hoàn thành để đảm bảo thực hiện phẫu thuật nhanh chóng.
3, phương pháp phẫu thuật
phẫu thuật một giai đoạn, phẫu thuật hai giai đoạn và phẫu thuật từng giai đoạn.3loại. Các bước phẫu thuật được chia thành3bước, bao gồm: phục hồi nội tạng, loại bỏ bao trướng và sửa chữa thành bụng.
2. Phương pháp điều trị không phẫu thuật
Trước đây, người ta tin rằng phẫu thuật là phương pháp duy nhất để cứu sống trẻ bệnh, nhưng tỷ lệ tử vong lại cao. Gần đây, có người dựa trên tình hình cụ thể của trẻ bệnh để áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau, tức là vẫn sử dụng phẫu thuật điều trị cho trẻ bệnh đến khám sớm. Nhưng đối với những trẻ bệnh đến khám muộn, tình trạng toàn thân không tốt, đã có nhiễm trùng cục bộ, thì sử dụng phương pháp điều trị không phẫu thuật, cũng đã đạt được hiệu quả tốt.
1、Principles of treatment
Phương pháp điều trị không phẫu thuật là thoa chất kết vảy lên bề mặt màng bao để làm khô và kết vảy, dưới vảy phát triển mô hạt, sau đó từ mép da xung quanh phát triển lên bề mặt mô hạt, màng bao được bao phủ bởi tế bào biểu mô và mô liên kết, tạo thành hình thức tương tự túi rò ngoài, sau đó chọn thời điểm thích hợp để vá túi rò ngoài.
2、Chỉ định
(1)màng bơm không bị tổn thương, kích thước khác nhau, đặc biệt là trẻ sơ sinh bị dị dạng nghiêm trọng hoặc biến chứng khác không phù hợp với phẫu thuật, như bìu ngoài, bệnh tim nặng, dị dạng nhiều...
(2)màng bơm lớn, màng không bị tổn thương, nội tạng bị đẩy ra ngoài không thể trở lại ổ bụng, không có điều kiện thực hiện phẫu thuật vá phân kỳ;
(3)sau khi sinh3~4ngày sau khi sinh đã có nhiễm trùng trên bề mặt màng amniotic.
3、thuốc kết vảy thường dùng
trẻ có thể sử dụng benzyl alcohol (zephiran), 0.5phần trăm dung dịch nitrat bạc,1phần trăm iodine tincture hoặc 0.5phần trăm mercuric chloride trộn với65phần trăm ethanol, do mercuric chloride có thể gây ngộ độc toàn thân sau khi hấp thu, trong những năm gần đây ít được sử dụng.
4、cách thực hiện
nên chọn chất kết vảy thích hợp thoa lên màng bao và xung quanh, thoa màng bao hàng ngày 1-2lần, duy trì khô ráo vùng da, sau khi chà xát, sử dụng băng gạc vô trùng che phủ, băng bó ngoài bằng băng弹性. Bởi vì ethanol và silver nitrate có tác dụng diệt khuẩn, đông protein và co lại, thường trong1~2ngày sau, màng bị trở thành vảy khô.1tuần sau, toàn bộ màng bao sẽ kết thành một lớp vảy dày, vảy khô dần rơi ra, vết thương có sự phát triển của mô hạt, và mô biểu mô xung quanh dần dần phát triển vào trung tâm, thường trong2~3tháng sau, da có thể che phủ toàn bộ màng bao. Do sự co lại của sẹo, ruột dần dần rút vào ổ bụng, trong quá trình này, theo sự phát triển và lớn lên của trẻ, thể tích ổ bụng dần dần mở rộng, các tạng như gan, ruột dần dần trở về ổ bụng.1~2phẫu thuật vá vết thương bụng sau khi bước qua 1 tuổi.
Phương pháp điều trị không phẫu thuật không cần thiết thiết bị và kỹ thuật đặc biệt, phương pháp đơn giản và dễ thực hiện, hiệu quả tin cậy. Tuy nhiên cũng có nhược điểm: không thể phát hiện các dị dạng kèm theo khác trong ổ bụng; thời gian điều trị để tế bào biểu mô và mô sẹo lành và che phủ màng bao cần lâu hơn; giữa ruột và mô sẹo thường có sự dính rộng, làm cho phẫu thuật vá khó khăn hơn.
Đề xuất: Viêm loét dạ dày teo mao , Bệnh nang giun sán nhỏ , Cao huyết đường , Viêm gan virut A , Alagille综合征 , Suy gan cấp tính