Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 218

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm loét dạ dày teo mao

  Viêm loét dạ dày teo mao cũng được gọi là viêm loét dạ dày mạn tính teo mao, là bệnh lý tiêu hóa mạn tính có đặc điểm là biểu bì và tuyến dạ dày teo mao, số lượng giảm, màng nhầy dạ dày mỏng hơn, lớp cơ bản màng nhầy dày hơn, hoặc kèm theo sự hóa sinh của túi pylorus và tuyến ruột, hoặc có sự tăng sinh không điển hình, thường biểu hiện bằng đau vùng trên ổ bụng mờ, đầy, ợ chua, giảm cảm giác thèm ăn, hoặc giảm cân, thiếu máu v.v., không có đặc hiệu. Đây là bệnh lý có nhiều yếu tố gây bệnh và bệnh tiền ung thư.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày teo mao có những gì?
2.Viêm loét dạ dày teo mao dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày teo mao
4.Cách phòng ngừa viêm loét dạ dày teo mao
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân viêm loét dạ dày teo mao
6.Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm loét dạ dày teo mao
7.Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày teo mao theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày teo mao có những gì?

  Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày teo mao vẫn chưa rõ ràng lắm, có thể liên quan đến các yếu tố sau:

  1、nhiễm trùng Helicobacter pylori

  Trong60%~90% của bệnh nhân viêm loét dạ dày mạn tính có thể nuôi cấy được Hp trong màng nhầy dạ dày của họ.1986Tại Hội nghị thứ tám của Hiệp hội các bệnh lý tiêu hóa thế giới vào năm 1998 đã đề xuất rằng nhiễm Hp là một trong những nguyên nhân quan trọng gây viêm loét dạ dày mạn tính.

  2、thói quen ăn uống

  Hút thuốc lá, uống rượu, kích thích thực phẩm, thuốc损坏 màng nhầy dạ dày, v.v.

  3、免疫因素

  Trong bệnh viêm loét dạ dày teo mao, đặc biệt là bệnh nhân viêm loét thân dạ dày, trong máu, dịch dạ dày hoặc trong bào plasma của màng nhầy teo mao thường có thể tìm thấy kháng thể bào lếu hoặc kháng thể yếu tố nội, vì vậy cho rằng phản ứng miễn dịch tự thân là một trong các nguyên nhân gây viêm loét dạ dày teo mao.

  4、胆汁 hoặc dịch mật tụy tràng

  5

  Kết quả thống kê lâm sàng cho thấy sự xuất hiện của bệnh này có mối quan hệ正相关 với độ tuổi. Độ tuổi càng cao, chức năng của màng nhầy dạ dày

  6và yếu tố di truyền

  và đã được chứng minh trong bệnh viêm loét dạ dày teo loại A, trong gia đình có bệnh thiếu máu ác tính, PCA, IFA dương tính cao, viêm loét dạ dày teo phổ biến.

  7và tiếp xúc với kim loại

  Người làm việc trong ngành铅 có tỷ lệ发病率 loét dạ dày cao, kiểm tra mô dạ dày sống cho thấy tỷ lệ发病率 viêm loét dạ dày teo cũng tăng cao. Ngoài铅 ra, rất nhiều kim loại nặng như mercuy, đồng và kẽm��cũng có tác dụng gây tổn thương niêm mạc dạ dày.

  8và xạ trị

  Liệu pháp xạ trị bệnh loét dạ dày hoặc các u bướu khác có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày thậm chí teo.

  9và thiếu máu thiếu sắt

  Rất nhiều thực tế cho thấy thiếu máu thiếu sắt và viêm loét dạ dày teo có mối quan hệ mật thiết.

  10và tiếp tục viêm loét dạ dày nhẹ mạn tính.

2. Viêm loét dạ dày teo dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Viêm loét dạ dày teo nên được bệnh nhân chú ý, nếu chậm trễ điều trị, viêm loét dạ dày teo có thể dẫn đến biến chứng ung thư. Các biến chứng phổ biến của viêm loét dạ dày teo bao gồm bốn loại sau:

  1và xuất huyết dạ dày.

  2và thiếu máu.

  3và loét dạ dày.

  4và các biến chứng tiền ung thư.

3. Các triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày teo là gì

  Hầu hết các bệnh nhân viêm loét dạ dày teo không có triệu chứng rõ ràng, những bệnh nhân có triệu chứng cũng không có đặc hiệu. Thường xuất hiện các triệu chứng sau:

  1và các triệu chứng đầy thượng vị: Trong viêm loét dạ dày teo mạn tính, cảm giác đầy và khó chịu ở thượng vị thường gặp, một số bệnh nhân cảm thấy vùng dạ dày bị đầy hoặc bị tắc, thậm chí vùng bụng, sườn, ngực cũng cảm thấy đầy, có nhiều khí trướng.

  2và các triệu chứng đau thượng vị: đau thượng vị có thể xuất hiện riêng lẻ, nhưng nhiều khi nó xuất hiện cùng với thượng vị đầy. Đau có thể là đau căng, đau âm ỉ, đau đớn, khi phát tác cấp tính có thể xuất hiện đau dữ dội hoặc co thắt. Vị trí đau thường ở thượng vị, một số ít có thể xuất hiện ở vùng sườn, bụng, lưng hoặc ngực, thượng vị có cảm giác đau khi chạm hoặc cảm giác khó chịu khi chạm sâu.

  3và các triệu chứng nóng rát và rối loạn tiêu hóa: bệnh nhân cảm thấy vùng thượng vị nóng rát hoặc khó chịu, một số bệnh nhân có hiện tượng trào ngược axit. Thường xuất hiện giảm cảm giác thèm ăn, thậm chí không có cảm giác thèm ăn, hoặc虽然有 cảm giác thèm ăn nhưng sau khi ăn cảm thấy thượng vị đầy và khó chịu hoặc rối loạn tiêu hóa.

  4và các triệu chứng yếu ớt: phân thường táo bón, có thể kéo dài nhiều ngày1lần, một số bệnh nhân có thể có triệu chứng tiêu chảy. Những bệnh nhân có病程 dài có thể xuất hiện giảm cân, mệt mỏi, yếu无力, tinh thần uể oải và các triệu chứng yếu ớt khác.

  5thiếu máu: có thể là thiếu máu thiếu sắt hoặc thiếu máu lớn hồng cầu to, trước hết do dinh dưỡng không đủ dài hạn, bổ sung thiếu sắt, sau đó do thiếu yếu tố nội因子 dẫn đến thiếu vitamin B12giảm thiểu. Thường là thiếu máu nhẹ hoặc trung độ, biểu hiện bằng chóng mặt, mệt mỏi, mắt kết mạc nhạt màu, da mặt vàng nhạt, móng tay nhạt hoặc tái.

4. Cách phòng ngừa viêm loét dạ dày teo như thế nào

  Việc phòng ngừa viêm loét dạ dày teo chủ yếu là giảm thiểu tổn thương dạ dày thông qua chế độ ăn uống, nếu có triệu chứng không thích hợp ở dạ dày, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức. Dưới đây là các phương pháp phòng ngừa được công nhận trên lâm sàng:

  1Món ăn ăn uống phải tươi mới và giàu dinh dưỡng, đảm bảo có đủ protein, vitamin và sắt. Ăn uống theo giờ, không ăn uống bingedrinking, không ăn thức ăn quá lạnh hoặc quá nóng, không sử dụng hoặc sử dụng ít gia vị kích thích như bột ớt tươi.

  2、Kiểm soát lượng rượu uống, không hút thuốc lá, để tránh sự tổn thương niêm mạc dạ dày do nicotine; tránh sử dụng lâu dài thuốc giảm đau chống viêm, như aspirin và thuốc corticosteroid, để giảm tổn thương niêm mạc dạ dày.

  3、Kiểm tra định kỳ, nếu cần thiết thì làm nội soi dạ dày.

  4、Khi có triệu chứng nặng thêm, giảm cân, mất cảm giác thèm ăn, phân đen thì nên đi khám bệnh ngay lập tức.

 

5. Viêm loét dạ dày teo cần làm những xét nghiệm nào

  Triệu chứng và dấu hiệu của viêm loét dạ dày teo không đặc hiệu, không thể làm cơ sở để chẩn đoán, nội soi dạ dày và sinh thiết là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất, chẩn đoán chính xác chủ yếu dựa vào nội soi dạ dày và sinh thiết mô niêm mạc dạ dày. 临床主要有以下五种检查手段:

  1、Tuổi: nhiều người trên 40 tuổi,病程 dài, thường có tiền sử viêm loét dạ dày cấp tính.

  2、Triệu chứng và dấu hiệu: rối loạn tiêu hóa lâu dài, đầy bụng không thoải mái ở vùng thượng vị, giảm cảm giác thèm ăn, mệt mỏi, giảm cân, thiếu máu.

  3、Kiểm tra nội soi dạ dày: niêm mạc dạ dày có sự thay đổi màu sắc, mỏng đi, mạch máu nhìn thấy rõ và thay đổi增生. Niêm mạc dạ dày bình thường có màu cam đỏ, khi teo sẽ có màu xám trắng, xám vàng hoặc xanh xám, màu của niêm mạc ở cùng một vị trí cũng khác nhau, các vị trí màu đỏ mạnh cũng có màu xám trắng, mà các vị trí xám trắng, xám vàng cũng có các điểm nhỏ đỏ hoặc mảng đỏ nhỏ; diện tích niêm mạc teo cũng không đều, có thể là lan tỏa, cũng có thể là cục bộ, thậm chí là dạng mảng nhỏ, giới hạn thường không rõ ràng. Do co rút của腺 thể mà niêm mạc dạ dày mỏng đi, mạch máu thấy mờ, ở giai đoạn đầu teo có thể thấy mạch máu nhỏ trong niêm mạc, người bệnh nặng có thể thấy mạch máu lớn dưới niêm mạc, có hình dáng cây cối màu đen. Sau khi腺 thể teo, hố腺 có thể增生 dài hoặc có biểu hiện hóa sinh niêm mạc ruột, lớp niêm mạc dày lên, lúc này không thấy mạch máu dưới niêm mạc, chỉ thấy bề mặt niêm mạc không đều, hạt hoặc u nang, có cảm giác cứng, ánh sáng cũng thay đổi.

  4、Kiểm tra mô học: biểu hiện là co rút của腺 thể trong, lớp cơ niêm mạc dày lên, cũng như viêm màng cơ bản, hình thành hạch bạch huyết, hóa sinh niêm mạc ruột hoặc hóa sinh giả van Pylori (có thể có hoặc không).

  5、Kiểm tra钡餐X-ray: thấy niêm mạc co rút, phẳng, viêm loét hang vị thấy hình ảnh hang vị có đường viền mảnh nhọn, co thắt, cũng có thể có rối loạn niêm mạc, thiếu hụt đầy đủ, hẹp tâm trương. Phân tích dịch vị axit dạ dày bình thường hoặc thiếu.

 

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày teo

  Người bệnh viêm loét dạ dày teo, bất kể nguyên nhân như thế nào, đều nên từ bỏ thuốc lá và rượu, tránh sử dụng thuốc gây tổn thương niêm mạc dạ dày, đặc biệt là NSAID như aspirin. Chế độ ăn uống nên đều đặn, tránh ăn quá nóng, mặn và cay, điều trị tích cực các ổ nhiễm trùng miệng, mũi, họng.

  Tránh thực phẩm giàu chất béo, vì thực phẩm giàu chất béo, rượu, đường, chocolate sẽ làm cơ vòng giãn ra, gây回流, vì vậy nếu bạn có triệu chứng nóng rát dạ dày, bạn nên tránh những thực phẩm này.

  Đồng thời nhai chậm rãi để giúp tiêu hóa, nhai chậm rãi rất có lợi cho tiêu hóa, bạn nên nhai kỹ thức ăn để thức ăn trộn đều với nước bọt, tránh căng thẳng trong bữa ăn để tiêu hóa của bạn có thể bắt đầu tốt.

  Chế độ ăn uống có规律, chú ý điều chỉnh và bảo vệ sức khỏe bằng cách ăn uống đều đặn và đúng giờ, để duy trì nhịp độ hoạt động tiêu hóa bình thường. Không nên ăn quá no hoặc đói, đặc biệt là tránh ăn quá no hoặc bỏ bữa sáng. Nên tránh ăn uống nhanh chóng.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại cho viêm loét dạ dày teo

  Dựa trên cơ chế phát triển khác nhau của viêm loét dạ dày teo, phương pháp điều trị cũng khác nhau. Hiện nay, trên lâm sàng chủ yếu sử dụng các phương pháp điều trị sau:

  1, điều trị chung

  Hút thuốc, kiêng rượu, tránh sử dụng các loại thuốc gây tổn thương niêm mạc dạ dày như aspirin, diclofenac, erythromycin, ăn uống phải đều đặn, tránh thức ăn quá nóng, mặn và cay, tích cực điều trị các ổ nhiễm trùng mạn tính ở miệng, mũi, họng.

  2, điều trị axit yếu

  Người bị giảm axit hoặc không có axit được xác nhận bởi thử nghiệm pentagastrin có thể uống rượu gạo với liều lượng phù hợp, mỗi lần1~2muỗng, một ngày3lần; hoặc10%axit hydrochloric 0.5~1.0ml, uống trước hoặc trong bữa ăn, đồng thời uống hỗn hợp men tiêu hóa, mỗi lần10ml1ngày3lần; hoặc có thể chọn viên men đa酶 hoặc viên men tiêu hóa để điều trị, để cải thiện các triệu chứng khó tiêu.

  3, điều trị kháng Hp

  Khi bị viêm loét dạ dày teo, axit dạ dày giảm hoặc thiếu, vi khuẩn trong dạ dày phát triển, đặc biệt là tỷ lệ检出 Helicobacter pylori rất cao. Nên tiến hành điều trị kháng Hp.

  4, ức chế trào ngược mật và cải thiện chức năng co bóp dạ dày

  Cholestyramine có thể kết hợp với muối mật trào ngược vào dạ dày, ngăn chặn axit mật phá hủy hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày. Sucrose aluminum có thể kết hợp với axit mật và lecithin máu, cũng có thể dùng để điều trị bệnh trào ngược mật. Cũng có thể cho bệnh nhân uống ursodeoxycholic acid. Các loại thuốc như metoclopramide, domperidone, cisapride có thể tăng cường co bóp dạ dày, thúc đẩy sự thải trừ dạ dày, hỗ trợ sự co bóp của dạ dày và tá tràng, ngăn ngừa trào ngược mật, điều chỉnh và phục hồi sự co bóp đường tiêu hóa.

  5, tăng cường dinh dưỡng niêm mạc

  Methyl eugenol có thể tăng cường sự cập nhật của niêm mạc dạ dày, nâng cao khả năng tái tạo tế bào, tăng cường khả năng kháng axit của niêm mạc dạ dày,从而达到保护胃黏膜的作用。Cũng có thể chọn activin; hoặc chọn sucrose aluminum, urea, pantoprazole, prostaglandin E và các loại khác.

  6, pentagastrin

  Pentagastrin không chỉ kích thích tế bào thành tiết axit hydrochloric, tăng tiết proenzyme tiêu hóa, mà còn có tác dụng tăng sinh rõ ràng đối với niêm mạc dạ dày và các niêm mạc trên đường tiêu hóa khác, có thể dùng để điều trị bệnh viêm loét dạ dày teo ở những bệnh nhân thiếu axit hoặc không có axit và có teo thể dạ dày, tiêm dưới da nửa giờ trước bữa ăn sáng, mỗi ngày1lần, tuần thứ ba thay vì mỗi ngày1lần, tuần thứ4tuần thay vì mỗi tuần2lần, sau đó mỗi tuần1lần3Tháng là một liệu trình. Viêm dạ dày teo nhẹ và trung bình có thể áp dụng, hiệu quả điều trị tốt, thúc đẩy hiệu quả sửa chữa tuyến.

Đề xuất: Viêm dạ dày cấp tính ở trẻ em , Cao huyết đường , 肝功能衰竭 , Thượng vú  > , Viêm gan virut type C , Alagille综合征

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com