Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 218

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan delta

  Viêm gan delta là một bệnh viêm gan cấp tính và mạn tính do virus gan delta (HDV) gây ra. HDV là một virus khuyết thiếu, chỉ có thể tồn tại ở những người nhiễm virus gan B (HBV) và một số động vật có vỏ da dày có kháng nguyên virus gan嗜肝 dương tính, rất hiếm khi có nhiễm trùng HDV đơn lẻ. Các biểu hiện lâm sàng của viêm gan delta phụ thuộc phần nào vào tình trạng nhiễm trùng HBV cùng thời. Khi nhiễm trùng HDV và HBV cùng thời, có thể thúc đẩy tổn thương gan nghiêm trọng hơn và dễ dàng phát triển thành viêm gan mạn tính hoạt động, xơ gan và viêm gan重型

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh viêm gan delta
2.Viêm gan delta dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm gan delta
4.Cách phòng ngừa viêm gan delta
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho viêm gan delta
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân viêm gan delta
7.Phương pháp điều trị viêm gan delta thông thường của y học phương Tây

1. nguyên nhân gây bệnh viêm gan delta

  định hình virus gan delta là một bệnh truyền nhiễm do virus gan delta (HDV) và virus gan B (HBV) và các virus DNA嗜肝 khác共同 gây ra. HDV là một virus khuyết thiếu, chỉ có thể tồn tại ở những người nhiễm virus gan B (HBV) và một số động vật có vỏ da dày có kháng nguyên virus gan嗜肝 dương tính, rất hiếm khi có nhiễm trùng HDV đơn lẻ. Các biểu hiện lâm sàng của viêm gan delta phụ thuộc phần nào vào tình trạng nhiễm trùng HBV cùng thời. Khi nhiễm trùng HDV và HBV cùng thời, có thể thúc đẩy tổn thương gan nghiêm trọng hơn và dễ dàng phát triển thành viêm gan mạn tính hoạt động, xơ gan và viêm gan重型35~37nm, chứa HDVRNA và HDAg, vỏ là HBsAg. HDVRNA là gen của HDV, được1679~1683nucleotide组成,呈单链、环状, và có thể gấp lại thành cấu trúc thẳng không phân nhánh. HDV-RNA có9một đoạn mã hóa (ORF), ORF5có thể mã hóa HDAg. HDAg là một protein hạt nhân, có thể诱导 cơ thể sinh ra kháng-HDIgM và kháng-HDIgG. Kháng-HDIgM xuất hiện sớm, thường trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng HDV cấp tính, sau đó dần biến mất, kháng-HDIgM duy trì ở nồng độ cao cho thấy bệnh tình trở nên mạn tính. Kháng-HDIgG xuất hiện muộn hơn, thường trong thời gian sau khi bệnh bùng phát3~8tuần xuất hiện có thể duy trì nhiều năm với nồng độ dương tính thấp, khi bệnh tình hoạt động thì kháng-HDIgG tăng cao. Hiện tượng nhiễm trùng thường表现为抗-HDIgM dương tính, nếu có tiền sử nhiễm trùng thì kháng-HDIgM âm tính, trong khi kháng-HDIgG dương tính. Kháng-HD không phải là kháng thể trung hòa, khi dương tính vẫn có thể truyền nhiễm.

  Nhiễm trùng HDV có thể明显 ức chế sự tổng hợp HBVDNA. Kiểm tra sinh học tiết dịch chứng minh, HDAg xuất hiện đồng nhất với sự giảm HBVDNA trong máu. Khi biểu hiện HDAg tăng lên, HBVDNA giảm. Khi biểu hiện HDAg ở mức cao nhất, HBVDNA thường đã biến mất, nhưng với sự âm tính của HDAg và kháng-Xuất hiện HD, HBVDNA lại trở về mức độ ban đầu. Trước đây cho rằng quá trình组装 HDV phụ thuộc vào sự tổng hợp HBsAg, quá trình sao chép và biểu hiện của nó cũng cần sự hỗ trợ của HBV hoặc virus gây viêm gan khác. Thử nghiệm chuyển nhiễm ngoài cơ thể cho thấy HDV-Sao chép RNA và biểu hiện HDAg không cần sự hỗ trợ của virus gây viêm gan, HDV本身 có thể tự hoàn thành, nhưng trong quá trình hình thành HDV hoàn chỉnh, cần được virus gây viêm gan cung cấp vỏ ngoài mới có thể hoàn thành.

2. Viêm gan virut D dễ gây ra những biến chứng gì

  Virus viêm gan D (HDV) là một virus khuyết thiếu, cần sự hỗ trợ của virus viêm gan B (HBV) để sao chép, vì vậy viêm gan D cần phải nhiễm HBV mới có thể nhiễm. Trong lâm sàng có thể biểu hiện là nhiễm trùng HBV và HDV cùng thời hoặc nhiễm trùng chồng chéo (trước tiên nhiễm HBV, sau đó nhiễm HDV), dễ gây viêm gan xơ hóa, viêm gan nặng, viêm gan mạn hoạt động, v.v., có thể là bệnh tiến triển cấp tính hoặc mạn tính, khi nhiễm HDV trên nền HBV, thường làm nặng thêm tình trạng bệnh, dễ phát triển thành viêm gan xơ hóa. Thậm chí có thể xảy ra ung thư gan nguyên phát.

3. Những triệu chứng điển hình của viêm gan virut D là gì

  Sau khi nhiễm virus viêm gan D型 (HDV), các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân phụ thuộc vào tình trạng nhiễm virus viêm gan B (HBV) ban đầu, thời kỳ ủ bệnh4~20 tuần, có hai loại sau:

  HDV và HBV nhiễm trùng cùng thời

  thường gặp ở những người không có nhiễm HDV trước đây, đồng thời nhiễm HDV và HBV, biểu hiện như viêm gan HD cấp tính. Các triệu chứng lâm sàng tương tự như viêm gan HB cấp tính, trong quá trình bệnh có thể thấy tăng bilirubin và ALT hai lần. HBsAg xuất hiện trước, sau đó HDAg trong gan dương tính. Trong thời kỳ cấp tính của bệnh nhân, HDAg dương tính trong máu duy trì trong vài ngày sau đó trở thành âm tính, sau đó kháng-HDIgM dương tính, thời gian duy trì ngắn, độ đậm đặc thấp. Kháng-HDIgG âm tính.

  HDV và HBV nhiễm trùng chồng chéo

  Chỉ khi có nhiễm HBV mạn tính ban đầu lại bị nhiễm HDV, quá trình lâm sàng chủ yếu phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HBV và mức độ tổn thương gan khi nhiễm HDV. Thường gặp ở những người nhiễm HBV mạn tính, các triệu chứng chủ yếu phụ thuộc vào liệu trước đó là người mang HBsAg mạn tính hay bệnh nhân bệnh gan HB mạn tính. Nếu là người mang HBsAg, sau khi nhiễm HDV sẽ có biểu hiện như viêm gan HBsAg dương tính cấp tính, nhưng kháng-HBVIgM âm tính, nặng hơn so với nhiễm HBV đơn thuần. Nếu là bệnh gan mạn HBV, do nhiễm HBV liên tục, HDV liên tục nhân lên, làm bệnh lý tổ chức gan đã có nặng thêm, có thể biểu hiện như viêm gan cấp tính phát作, hoặc nhanh chóng phát triển thành gan mạn hoạt động và gan xơ hóa. Do đó, khi gặp bệnh viêm gan mạn HB, tình trạng bệnh ổn định ban đầu, đột ngột tình trạng bệnh nặng thêm, thậm chí xảy ra suy gan chức năng, rất giống viêm gan nặng, cần xem xét khả năng nhiễm trùng HDV. Có thể có các biểu hiện sau.

  1、Viêm gan重型 tự giới hạn:病程 ngắn, các triệu chứng lâm sàng không nghiêm trọng, có xu hướng hồi phục tự giới hạn, cũng có thể biểu hiện như viêm gan cấp tính HBsAg dương tính. Sau khi người mang HBsAg nhiễm HDV, HDAg xuất hiện trong gan trước, tiếp theo là HDAg máu, kháng-HDIgM và IgG相继 trở thành dương tính. Khi HDV bị loại bỏ, kháng-HDIgM giảm theo, trong khi kháng-HDIgG có thể duy trì ở mức cao trong nhiều năm. Hầu hết bệnh nhân nhiễm kép dễ dàng phát triển thành viêm gan mạn tính, chỉ có bệnh nhân này có thể khỏi bệnh sau quá trình tự giới hạn.

  2、Viêm gan重型 tiến triển mạn tính: bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoặc mang HBsAg nhiễm HDV, lâm sàng thường xuất hiện xấu đi, hoặc trong quá trình mạn tính tương tự như cơn viêm gan cấp tính. HDAg trong tế bào gan duy trì dương tính liên tục, nhưng HDAg trong máu chỉ xuất hiện tạm thời, kháng-HDIgM và kháng-HDIgG có nồng độ cao và duy trì không giảm. Biến đổi giải phẫu học phổ biến nhất là viêm gan mạn tính hoặc xơ gan. quan sát lâm sàng nhóm xơ gan dương HDV có tuổi trẻ hơn nhiều so với nhóm âm tính, cho thấy viêm gan dương HD dễ dàng tiến triển thành xơ gan.

  3、Viêm gan重型 và HDV: Báo cáo của Li Qifan105ví dụ viêm gan重型 có HDV/người nhiễm kép HBV36ví dụ tương đương34.3% bệnh nhân. Báo cáo của Govindarajan71ví dụ bệnh viêm gan重型 cấp tính,24ví dụ tương đương33.8% bệnh nhân có dấu hiệu HDV trong máu, trong khi nhóm đối chứng118ví dụ bệnh viêm gan vàng da cấp tính do virut B thông thường, chỉ có5ví dụ tương đương4.2% bệnh nhân có dấu hiệu HDV. Một số tác giả khác cũng phát hiện ra tình huống tương tự, những báo cáo này nhấn mạnh rằng cần chú ý rất nhiều đến tình trạng nhiễm trùng kép HDV trong viêm gan重型.

  Khi tình trạng bệnh của người mang HBsAg, bệnh nhân viêm gan B và bệnh nhân viêm gan重型 có sự thay đổi rõ ràng hoặc xấu đi, cần xem xét khả năng nhiễm trùng kép hoặc chồng chéo HDV,并通过 xét nghiệm phòng thí nghiệm để chẩn đoán.

  Viêm gan HD cấp tính/Nhiễm trùng kép HBV: bệnh nhân viêm gan mạn tính, ngoài dấu hiệu nhiễm HBV cấp tính dương, serum kháng-HDIgM dương, kháng-HDIgG có nồng độ thấp dương; hoặc trong máu và (hoặc) gan HDAg, HDV-RNA dương.

  HDV/Nhiễm trùng kép HBV: bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoặc mang HBsAg mạn tính,血清 HDV-RNA và (hoặc) HDAg dương; hoặc kháng-HDIgM và kháng-HDIgG có nồng độ cao dương; hoặc trong gan HDV-RNA và (hoặc) HDAg dương.

4. Cách phòng ngừa viêm gan virut D như thế nào

  Đối với việc phòng ngừa viêm gan virut D (HDV) chủ yếu là phòng ngừa các con đường lây nhiễm của virus.

  1、Chọn lọc kỹ献血 nhân, đảm bảo chất lượng máu và chế phẩm máu, là phương pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ mắc viêm gan D sau truyền máu.

  2、Đối với những người dễ bị nhiễm virus viêm gan B (HBV), việc tiêm chủng vaccine viêm gan B rộng rãi là biện pháp mạnh mẽ để tiêu diệt trạng thái mang HBsAg và cũng là phương pháp thực tế để kiểm soát nhiễm virus HDV.

  3、嚴格執行消毒隔離制度,無菌技術操作,對針刺和注射實行一次性醫療用具,或一用一消毒,防止醫源性傳播。

 

5. 丁型病毒性肝炎需要做哪些化驗檢查

  丁型病毒性肝炎的常規檢查是腹部B超,可以查出肝部的病變,為了進一步確診,就需要對肝功和血清等进行檢查。

  1、血清檢查

  血清中丁型肝炎病毒抗原(HDAg)和丁型肝炎病毒抗体(抗-HD)。

  2、肝功能檢查

  包括膽紅素、薄荷酚測試、AST、ALT、A/G、凝血酶原時間、血清蛋白電泳等。

  3、特異血清病原學檢查

  包括HBsAg、抗-HBs、HBeAg、抗-HBe、抗-HBc、抗-HBcIgM。有條件可檢測HBV-DNA,DNA-p,Pre-S1、Pre-S2等。

  4、血清學檢測

  可檢出部分HDV感染的患者,尚有相當一部分患者只有從肝組織檢測HDAg才能確診。

6. 丁型病毒性肝炎病人的飲食宜忌

  對於丁型病毒性肝炎的飲食要有科學的認識,過去提倡的肝炎的高熱量療法是不科學的。以下是丁型病毒性肝炎的飲食宜忌建議:

  一、丁型病毒性肝炎吃哪些对身体好?

  1、保證充足的热量供给,一般每日以8400~10500千焦(2000~2500千卡)比較適宜。

  2、碳氫化合物的供給,一般可占總熱能的60~70%。

  3、促進肝細胞的修復與再生、應增加蛋白質供給,一般應占總熱能的15%,特別應保證一定數量優質蛋白質,如動物性蛋包質、豆製品等的供給。

  4、保證維生素供給。維生素B1、維生素B2、尼克酸等B族維生素以及維生素C,對於改善症狀有重要作用。除了選擇富含這些維生素的食物外,也可口服多種維生素製劑。

  5、供給充足的液體。適當多飲果汁、米湯、蜂蜜水、西瓜汁等,可加速毒物排泄及保證肝臟正常代謝功能。

  6、魚類、瘦肉、雞蛋、奶類、豆製品等優質蛋白質食物應優先保證。主食應保證。

  7、增加新鮮蔬菜、水果的攝入。

  二、丁型病毒性肝炎最好不要吃哪些食物?

  1、過去提倡的肝炎的高熱量療法是不可取的,因為高熱量雖能改善臨床症狀,但最終可致脂肪肝,反而會使病情惡化,故弊大於利。

  2、過去採用的高糖飲食也要糾正,因為高糖飲食,特別是過多的葡萄糖、果糖、蔗糖會影響病人食慾,加劇腸胃腫氣,使體內脂肪存積增加,易致肥胖和脂肪肝。碳氫化合物的供給主要應通過主食。

  3và kiêng ăn chả, rán và các thực phẩm có tính刺激性 mạnh, hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất đạm hòa tan như súp gà, súp gà, để giảm gánh nặng cho gan.

  4và cấm uống rượu.

  5và thận trọng với các thực phẩm cay nóng và có tính刺激性.

7. Phương pháp điều trị viêm gan B theo phương pháp y học phương Tây

  Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị hiệu quả cho nhiễm virus viêm gan B (HDV), yếu tố then chốt là phòng ngừa. Trong lâm sàng, điều trị chủ yếu là bảo vệ gan và điều trị triệu chứng, các thuốc kháng virus như interferon chủ yếu là ức chế HBV-sinh tổng hợp DNA, đối với HDV-sinh tổng hợp RNA không có sự ức chế.viêm gan virus B (. sự sao chép của HBV giảm下去, có thể làm giảm sự sao chép của HDV-sinh tổng hợp RNA tăng lên, sử dụng chất điều chỉnh miễn dịch cũng không thấy cải thiện.

  cho đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị satisfactory cho virus viêm gan B, nước ngoài đã có báo cáo sử dụng interferon tái tổ hợp gen điều trị viêm gan mạn tính HDV/trường hợp nhiễm HBV, liều lượng rất cao, lên đến9×106U, tiêm vào cơ hàng tuần3lần12tháng là một liệu pháp, có thể kéo dài缓解50% bệnh nhân có bất thường sinh hóa, HDV RNA bị ức chế, ngoài ra, tổ chức gan cũng được cải thiện về mặt bệnh lý học. Tuy nhiên, hiệu quả lâu dài vẫn rất khó duy trì. Cũng không thể cải thiện hiệu quả bằng cách kết hợp interferon với các chế phẩm kháng virus khác, có báo cáo sử dụng phosphonoacetic acid điều trị HDV/viêm gan重型 cấp tính do nhiễm trùng HBV cùng thời điểm,8vật bị bệnh não gan độ II trở lên cho160mg/(kg/d) điều trị12~14ngày có6vật sống sót, nhưng đối với viêm gan mạn tính HDV/hiệu quả của viêm gan B do HBV khó có thể xác định.1996năm Zavaglia và các đồng nghiệp báo cáo có12vật/Viêm gan mạn tính do nhiễm trùng kép với virus B và D, ngẫu nhiên chia thành hai nhóm,6vật sử dụng thymosin a900μg/m2, hàng tuần2lần tiêm dưới da, liệu pháp6tháng, thêm6vật làm đối chứng trống. Sau khi ngừng thuốc, theo dõi đến12tháng, nhóm điều trị có2Ví dụ ALT trở về bình thường, HDV RNA âm tính, không có trường hợp nào trong nhóm đối chứng ALT trở về bình thường hoặc HDV RNA âm tính, vì số lượng trường hợp quá ít, vẫn cần tiếp tục thu thập thêm tài liệu.

Đề xuất: Bệnh nang giun sán nhỏ , Viêm dạ dày cấp tính ở trẻ em , Viêm loét dạ dày mạn tính ở trẻ em , Viêm gan virut type C , Viêm gan virut A , Suy gan chức năng cấp tính

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com