Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 217

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan C

  Viêm gan C được gọi tắt là HCV, trong phân loại virus thuộc virus RNA dương chuỗi, ban đầu được coi là nguyên nhân gây viêm gan không phải loại A không phải loại B (non-A, non-B)-A, non-Bviralhepatitis) là một trong những yếu tố gây bệnh chính.1978năm được phát hiện,1989năm lần đầu tiên được thu thập bộ gen bằng kỹ thuật di truyền.45nano lớn, có vỏ, RNA đơn chuỗi của virus, nó thuộc họ virus viêm gan trong họ virus vàng.1994năm hệ thống phân loại mới được thiết lập, HCV có thể được chia thành sáu loại khác nhau của gen型 và3loại亚型(subtype). Ở châu Âu và Mỹ chủ yếu là loại1loại là chính, loại thứ hai phổ biến ở Nhật Bản, Trung Quốc, loại thứ ba phổ biến ở Thái Lan, Singapore và một phần Ấn Độ, ở Ai Cập, Trung Đông và Trung Phi chủ yếu là loại4loại, trong khi loại5loại và loại6loại thì phổ biến hơn ở Nam Phi và Đông Nam Á. Viêm gan C chỉ lây nhiễm cho con người và khỉ.

 

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh viêm gan C có những gì
2.Viêm gan C dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm gan C là gì
4.Việc phòng ngừa viêm gan C như thế nào
5.Việc kiểm tra xét nghiệm cần thiết cho viêm gan C là gì
6.Việc ăn uống của bệnh nhân viêm gan C nên kiêng kỵ gì
7.Phương pháp điều trị viêm gan C thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan C có những gì

  Cách truyền nhiễm là truyền nhiễm ngoài đường tiêu hóa (parenteral transmission), tương tự như viêm gan B, trong đó cách truyền nhiễm chính là máu và dịch thể. Những người có thói quen tiêm chích hoặc sử dụng ma túy (như chia sẻ kim tiêm) thường là nhóm nguy cơ cao mắc viêm gan C, khoảng70% của những người nhiễm bệnh đều có thói quen tiêm chích ma túy. Sử dụng công cụ xăm hình và đục lỗ không sạch cũng là yếu tố nguy hiểm. Với sự tiến bộ của việc筛 máu, ở các quốc gia đang phát triển, nguy cơ nhiễm HCV sau truyền máu đã giảm rất nhiều, ngoài ra trong một cuộc điều tra ở Mỹ, cơ hội nhiễm HCV của người hiến máu sau khi qua tất cả các kiểm tra máu là103000 một phần trăm. Ngoài việc truyền qua máu, HCV cũng có thể truyền qua quan hệ tình dục và truyền từ mẹ sang con, trong tinh dịch và dịch tiết âm đạo của người nhiễm HCV có thể tìm thấy virus HCV, hiện cũng có một số báo cáo đã cho thấy quan hệ tình dục có thể truyền HCV. Ngoài ra, cơ hội truyền HCV từ mẹ sang con (truyền từ mẹ sang trẻ sơ sinh) cũng rất thấp, khoảng 0% đến12%. Đến nay vẫn còn đến 0%40% nhiễm bệnh do nguyên nhân không rõ ràng, vì vậy có vẻ như vẫn còn một số con đường truyền nhiễm chưa biết.

 

2. Bệnh viêm gan C dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm gan là bệnh toàn thân, virus không chỉ tấn công gan mà còn tấn công các cơ quan khác, chẳng hạn như dấu hiệu HBV có thể tìm thấy ở thận, tụy, xương sống, tuyến giáp và các tổ chức khác. Các biến chứng phổ biến bao gồm viêm khớp (12% ~27%), viêm cầu thận (26.5%), đa xơ cứng mạch máu ngoại vi, v.v. Sử dụng phương pháp miễn dịch荧光 trực tiếp và kiểm tra điện tử, phát hiện có hạt HBV ở màng hoạt dịch khớp. Các bệnh nhân viêm cầu thận màng có HBsAg dương tính liên tục trong máu, trong tổ chức cầu thận của bệnh nhân đã phát hiện có HBcAg đọng. Bệnh viện của chúng tôi đã điều trị180 bệnh nhân viêm cầu thận bị chọc thăm thận, phát hiện có HBcAg đọng trong thận.33cái(18.3%). Những người bị đa xơ cứng mạch máu ngoại vi có thể thấy thành mạch bị tổn thương có HBcAg, IgG, IgM, C3và các hợp chất miễn dịch phức hợp đọng lại. Các biến chứng hiếm gặp bao gồm bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ, thiếu máu bẩm sinh, đa xơ cứng thần kinh, viêm màng phổi, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim, trong đó bệnh tiểu đường và gan nhiễm mỡ đáng chú ý nhất. Một số bệnh nhân có thể để lại chứng cao bilirubin sau viêm gan.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan C là gì

  1Thời gian ẩn bệnh của bệnh gan C từ hai tuần đến sáu tháng. Sau khi bị nhiễm bệnh ban đầu, khoảng80% sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng cấp tính có thể bao gồm sốt, mệt mỏi toàn thân, giảm cảm giác thèm ăn, nôn ói, đau bụng, nước tiểu có màu đậm, phân có màu nhạt, đau xương khớp và vàng da (da và mắt trở nên vàng).

  2khoảng75-85% những người mới nhiễm bệnh xuất hiện bệnh gan mạn tính, trong số những người nhiễm mạn tính60-70% sẽ bị bệnh gan mạn tính,5-20% sẽ bị xơ gan,1-5% sẽ chết vì xơ gan hoặc ung thư gan. Bệnh gan C là25% nguyên nhân gây ung thư gan.

 

4. Cách phòng ngừa bệnh viêm gan C như thế nào

  Bệnh gan C không luôn cần điều trị. Virus gan C có sáu loại gen, và các loại gen khác nhau có thể phản ứng khác nhau với điều trị. Do đó, cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bắt đầu điều trị để xác định phác đồ điều trị phù hợp nhất.

  1Liệu pháp kết hợp kháng virus interferon và ribavirin là phương pháp điều trị chính hiện nay cho viêm gan C. Tuy nhiên, interferon không phổ biến trên toàn thế giới và không luôn được dung nạp tốt, một số loại gen virus có phản ứng tốt hơn với interferon so với các loại gen khác, và nhiều người điều trị bằng interferon không hoàn thành liệu pháp của họ. Kết quả, mặc dù一般认为 viêm gan C có thể được chữa khỏi, nhưng nhiều người lại không thể khỏi bệnh.

  2Với sự tiến bộ của khoa học, đã phát triển nhiều loại thuốc mới điều trị bệnh gan C virus, có thể hiệu quả hơn và dễ chịu hơn so với liệu pháp hiện tại. Một số quốc gia gần đây đã phê duyệt telaprevir và boceprevir, hai loại thuốc điều trị mới. Cần phải thực hiện nhiều công việc hơn nữa để đảm bảo rằng những tiến bộ này được cung cấp cho nhiều người nhiễm bệnh trên toàn thế giới.

  3Hiện tại chưa có vắc-xin phòng ngừa bệnh gan C. Có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách tránh các hành vi sau:

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.1) Chích không cần thiết và không an toàn.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.2) Chích không cần thiết và không an toàn.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.3) Sử dụng sản phẩm máu không an toàn.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.4) Thu thập và xử lý chất thải sắc nhọn không an toàn.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.5) Sử dụng ma túy trái phép và chia sẻ bơm kim.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.6) Giao hợp không an toàn với người nhiễm virus viêm gan C.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.7) Sử dụng đồ dùng cá nhân có thể bị nhiễm máu nhiễm trùng.

  4) Sử dụng công cụ bị nhiễm bẩn để xăm mình, đục lỗ và châm cứu.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.1、 Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị người nhiễm virus viêm gan C nên:

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.2) Chấp nhận giáo dục và tư vấn về việc bảo vệ sức khỏe và kế hoạch điều trị.

  ) Tiêm chủng vắc-xin viêm gan A và viêm gan B để phòng ngừa nhiễm trùng kép của virus viêm gan A và viêm gan B, để bảo vệ gan của họ.3(

  

 

5. ) Chấp nhận quản lý y tế hợp lý sớm, bao gồm việc chấp nhận điều trị kháng virus hợp lý; và tiến hành kiểm tra định kỳ để chẩn đoán sớm bệnh gan mạn tính.

  Viêm gan丙型 cần làm những xét nghiệm nào-Kháng thể HCV, HCV

  I. Ý nghĩa lâm sàng của việc kiểm tra RNA-HCV

  1、 hầu hết những người nhiễm HCV, đều xuất hiện kháng thể HCV. Do đó, việc kiểm tra kháng thể-HCV rất có giá trị trong việc chẩn đoán viêm gan丙型. Kháng-HCV dương tính là dấu hiệu nhiễm HCV. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra hiện tại không thể phản ánh đầy đủ nhiễm cấp tính, mãn tính hoặc phục hồi. Giá trị hiệu ứng của kháng thể cũng không thể phản ánh cường độ nhiễm HCV, ít nhất trong các thử nghiệm động vật không thể chứng minh.-HCV dương tính có thể biểu thị tình trạng miễn dịch sau nhiễm gần đây, nhưng hầu hết biểu thị nhiễm HCV hiện tại, và một程度 phản ánh khả năng truyền nhiễm của cá nhân. Sau khi nhiễm HCV, công việc hậu cần đến khi-HCV chuyển từ âm tính sang dương tính, thời gian này có sự khác biệt rất lớn giữa các cá nhân, hiện tại phương pháp sử dụng, phát hiện kháng thể muộn hơn, trong thời kỳ này chỉ tiêu nhiễm duy nhất của bệnh nhân không xuất hiện phản ứng-RNA, ngoài ra còn có20% bệnh nhân viêm gan丙型 luôn không xuất hiện phản ứng-HCV, vì vậy tỷ lệ nhiễm thực tế cao hơn tỷ lệ phát hiện, chống-HCV âm tính không thể loại trừ nhiễm HCV.

  2、 nhiễm viêm gan丙型 sau truyền máu rõ ràng, phản ứng sau khi nhiễm HCV có thể có4loại biểu hiện: ① Thụ nhập thụ động kháng thể có độ đậm đặc cao,-HCV máu dương tính, sau khi truyền máu chống-HCV là dương tính,5tuần sau chuyển âm tính. Sau đó lại xuất hiện phản ứng-HCV tự động kháng thể, có thể duy trì dương tính; ② Phản ứng đáp ứng chậm phát triển.-HCV phản ứng và duy trì dương tính, thường gặp sau khi truyền máu20~22tuần hoặc sau khi bệnh14~16tuần chống-HCV chuyển từ âm tính sang dương tính, nhanh chóng đạt đỉnh cao, duy trì dương tính10năm; ③ Phản ứng đáp ứng ngắn hạn chậm phát triển.-HCV phản ứng, sau khi truyền máu19~21tuần hoặc sau khi bệnh9~11tuần chống-HCV chuyển từ âm tính sang dương tính.1năm sau chuyển âm tính; ④ Không có phản ứng, thường gặp nhiễm HCV tạm thời, chống-HCV luôn âm tính.

  3、 hiện tại đang kiểm tra chống-HCVIgM, khác với quy luật phản ứng IgM của các virus khác: ① IgM xuất hiện muộn hơn IgG; ② IgM tồn tại trong thời gian dài, ít nhất3~8năm hoặc dài hơn; ③ Độ đậm đặc IgM và IgG có mối quan hệ正相关; ④ Có phản ứng đáp ứng IgM thứ cấp. Giải thích về sự hiện diện của-HCVIgM không thể được coi là chỉ tiêu chẩn đoán sớm nhiễm HCV, không thể phân biệt nhiễm gần đây hay nhiễm trước đó, nhưng có thể phản ánh sự tiến triển mãn tính hoặc mang virus, có thể được coi là chỉ tiêu để đánh giá tiên lượng và hiệu quả điều trị.

  II. HCV-RNA

  RNA-Do nồng độ HCV trong máu của bệnh nhân viêm gan C rất thấp, việc làm杂交 trực tiếp với nucleic acid rất khó để tìm thấy HCV/PCR, viết tắt là cPCR, đo lường HCV RNA trong gan và máu, có ưu điểm là đặc hiệu cao, độ nhạy cao và nhanh chóng. HCVRNA dương tính là bằng chứng trực tiếp về nhiễm HCV, là chỉ số sao chép HCV, có khả năng truyền nhiễm. Do HCVRNA có khả năng tồn tại trong thời gian dài hơn RNA, vì vậy cần phải tăng cường độ核酸 trước khi đo.-HCV xuất hiện sớm, vì vậy có thể được sử dụng để chẩn đoán sớm và sàng lọc máu cho người hiến máu. HCVRNA âm tính, có nghĩa là HCV đã được loại bỏ, vì vậy cũng có thể được sử dụng làm chỉ số để đánh giá tiên lượng và hiệu quả điều trị.

 

6. Bệnh nhân viêm gan C nên ăn gì và kiêng gì

  Đến nay vẫn chưa có bất kỳ loại miễn dịch nào hiệu quả đối với viêm gan C, biện pháp phòng ngừa duy nhất là tránh tiếp xúc với máu. Hiện tại cũng chưa có vaccine và liệu pháp预防, nhưng nếu virus được phát hiện trong vòng sáu tháng sau khi bị nhiễm, một24Liệu pháp interferon với chu kỳ dài có thể90% trong trường hợp chữa khỏi viêm gan C trước khi bệnh trở thành mạn tính.

 

7. Phương pháp điều trị viêm gan C typ C theo phương pháp y học phương Tây

  1Viêm gan C không luôn cần điều trị. Virus viêm gan C có sáu loại gen型, và các loại gen型 khác nhau có thể phản ứng khác nhau với điều trị. Do đó, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi bắt đầu điều trị để xác định liệu pháp điều trị phù hợp nhất.

  2Liệu pháp kết hợp kháng virus interferon và ribavirin là phương pháp điều trị chính hiện nay cho viêm gan C. Tuy nhiên, interferon không phổ biến trên toàn thế giới và không luôn được dung nạp tốt, một số loại gen virus có phản ứng tốt hơn với interferon so với các loại gen khác, và nhiều người điều trị bằng interferon không hoàn thành liệu pháp của họ. Kết quả, mặc dù一般认为 viêm gan C có thể được chữa khỏi, nhưng nhiều người lại không thể khỏi bệnh.

  3Với sự tiến bộ của khoa học, nhiều loại thuốc kháng virus viêm gan C mới đã được phát triển, có thể hiệu quả hơn và dễ chịu hơn so với liệu pháp hiện có. Một số quốc gia gần đây đã phê duyệt telaprevir và boceprevir, hai loại thuốc điều trị mới. Cần phải thực hiện nhiều công việc hơn nữa để đảm bảo rằng sau khi đạt được những tiến bộ này, nhiều người nhiễm virus hơn trên toàn thế giới sẽ được điều trị.

 

Đề xuất: Suy gan cấp tính , Suy gan chức năng cấp tính , Viêm gan virut A , Hội chứng túi nhỏ , Ung thư dạ dày sau mổ , U mềm mô dạ dày còn lại

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com