Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 222

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh sán lá gan

  Bệnh sán lá gan còn gọi là bệnh sán lá gan, là bệnh ký sinh trùng lây nhiễm chung giữa người và gia súc do sán lá gan gây ra, gây ra các bệnh lý chính ở gan và đường mật. Bệnh này chủ yếu lưu hành ở các khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Đến nay2005năm, số người nhiễm sán lá gan toàn cầu ước tính khoảng3,500 vạn, trong đó số người nhiễm ở Trung Quốc chiếm1,500 vạn. Bệnh sán lá gan là một bệnh ký sinh trùng phổ biến và có tỷ lệ nhiễm cao ở Trung Quốc, gây ra những危害 nghiêm trọng cho sức khỏe của nhân dân, là một trong những bệnh ký sinh trùng đường ăn uống nghiêm trọng nhất hiện nay ở Trung Quốc.

Mục lục

1.支睾吸虫病的发病原因有哪些
2.支睾吸虫病容易导致什么并发症
3.支睾吸虫病有哪些典型症状
4.支睾吸虫病应该如何预防
5.支睾吸虫病需要做哪些化验检查
6.支睾吸虫病病人的饮食宜忌
7.西医治疗支睾吸虫病的常规方法

1. 支睾吸虫病的发病原因有哪些

  华支睾吸虫病是由华支睾吸虫寄生于人体肝内胆管所引起的寄生虫病。其主要发病原因为:
  1、感染了华支睾吸虫的人和哺乳类动物(如猫、狗、鼠、猪等)是主要的传染源。
  2、人类经常进食未经煮熟含有活的华支睾吸虫囊的淡水鱼或虾而从消化道感染。生食鱼肉或虾是主要的感染方式,此外,烤、煎等烹饪时间不够完全杀灭囊蚴,或炊具生、熟食不分也可感染华支睾吸虫而致病。
  3、人类对华支睾吸虫病普遍易感,因此只要进食了含活的华支睾吸虫囊蚴的淡水鱼虾均可被感染。不同地方及不同人群的感染率差异主要与生活习惯、饮食嗜好及淡水鱼类分布的不同相关。

2. 支睾吸虫病容易导致什么并发症

  支睾吸虫成虫和虫卵可使胆道发生阻塞加上成虫的机械损伤造成胆管上皮脱落易继发细菌感染引起急性胆囊炎胆管炎出现相应的临床症状

  一般来说,支睾吸虫病会出现以下四种并发症:肝硬化;肝癌;类白血病反应;异位寄生及异位损害。

3. 支睾吸虫病有哪些典型症状

  急性支睾吸虫病的症状:

  1、潜伏期:5~40天,一般为30天。

  2、发热:体温最高可达39℃以上常伴有畏寒和寒战。热型不规则,发热时间长短不一。

  3、腹痛腹泻:多数患者以上腹痛为首发症状,症状似急性胆囊炎。

  4、肝区疼痛和肝脏肿大:以肝左叶肿大为主,常伴有明显的触痛,主要与肝内胆管炎症有关。

  5、过敏症状:最常见的有荨麻疹及外周血嗜酸细胞增高,重者甚至出现以嗜酸性粒细胞增多为主的类白血病反应。

4. 支睾吸虫病应该如何预防

  为了能够有效地预防支睾吸虫病,应该注意以下4点:

  加强卫生宣传教育,提高群众的防病意识。

  不吃生或不熟的淡水鱼、虾,防止误食囊蚴,把住“病从口人”关;

  加强粪便管理,防止虫卵入水;控制传染源,积极治疗病人和带虫者;

  适当控制第一中间宿主:如鱼塘内螺分布的密度过高,可采用药物灭螺,以切断支睾吸虫病的流行环节。

5. 支睾吸虫病需要做哪些化验检查

  1.病原学检查 粪便直接涂片:虫卵是人体寄生虫卵中最小的一种,约为30 ×14Sưng, tương tự hình bóng đèn, vỏ dày, màu nâu vàng, trên cùng có nắp nhỏ, dưới cùng có nốt nhỏ, trứng có một trứng thành chùm. Phương pháp lắng đọng trứng hoặc phương pháp tiêu hóa sodium hydroxide có tỷ lệ dương tính cao, đồng thời có thể làm số lượng trứng sán. Cơ hội tìm thấy trứng sán trong dịch引流 ruột non lớn. Tìm thấy trứng sán đeo đuôi có thể chẩn đoán xác định. Số lượng trứng sán giúp hiểu rõ mức độ nhiễm trùng và hiệu quả điều trị.

  2. Kiểm tra miễn dịch học

  (1) Thử nghiệm da liễu: Nên chọn antigen có độ loãng cao để làm thử nghiệm da liễu. Thường sử dụng nước muối lạnh ngâm của con đực để làm抗原 (độ loãng là1∶15000~1∶30000) làm thử nghiệm da liễu, tỷ lệ dương tính có thể cao đến97.9%, tỷ lệ khớp với kết quả phân tích phân cao đến99.5%. Thí nghiệm này đơn giản và dễ thực hiện, độ đặc hiệu cao, gần như không có phản ứng chéo với các bệnh sán khác, có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và khảo sát sơ bộ.

  (2) Kiểm tra kháng thể đặc hiệu trong máu: ① Kiểm tra kết hợp hồng cầu gián tiếp: có ưu điểm là dễ thực hiện và nhanh chóng trong việc đánh giá kết quả, nhưng độ ổn định vẫn chưa đạt tiêu chuẩn. Phương pháp制备抗原 cơ bản tương tự, nhưng các bước và điều kiện như chiết xuất抗原, nồng độ抗原 sử dụng để nhạy cảm hóa hồng cầu, xử lý hồng cầu... khác nhau, tỷ lệ dương tính của việc kiểm tra là68.4%~98.7%,幅度 khác nhau lớn. ② Kiểm tra enzyme liên kết miễn dịch: là phương pháp được sử dụng nhiều nhất, độ nhạy và độ đặc hiệu đều cao, độ nhạy của việc kiểm tra kháng thể thường là90%~95%, tỷ lệ dương tính giả1%~5%, đối với bệnh nhân bị bệnh sán lươn, bệnh nhân bị bệnh血吸虫 có khoảng10% phản ứng chéo.

  (3) Kiểm tra抗原 đặc hiệu trong máu: Sử dụng phương pháp酶 liên kết miễn dịch hai lớp để kiểm tra抗原 vòng lưu thông đặc hiệu trong máu của bệnh nhân, hiệu quả rõ ràng hơn so với phương pháp kiểm tra kháng thể.

  3. Kiểm tra máu Số lượng bạch cầu tăng, tăng số lượng bạch cầu嗜酸性. Bệnh nhân mạn tính có thể có thiếu máu nhẹ, theo病程 kéo dài, bệnh nhân có thể có mức độ thiếu máu khác nhau, số lượng bạch cầu hầu hết bình thường, nhưng số lượng bạch cầu嗜酸性 tăng, tốc độ lắng máu tăng nhanh, enzym phosphatase kiềm tính, enzym chuyển amin và γ-Năng lực của enzym glutamate transpeptidase tăng. Tổng protein血浆 và albumin giảm.

  4. Kiểm tra hình ảnh

  (1)B siêu âm kiểm tra: ánh sáng trong gan không đều, có mảng hoặc khối phản hồi dạng tròn, đường mật nhỏ và trung bình mở rộng ở mức độ khác nhau, thành đường mật thô, dày, phản hồi tăng.

  (2)CT kiểm tra có thể thấy túi mật nhỏ mở rộng, một số trường hợp trong túi mật có thể thấy hình ảnh khối tổ chức không đều

6. Những điều nên kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân nhiễm sán đeo đuôi

  Bệnh nhân nhiễm sán đeo đuôi chủ yếu表现为 nhiễm trùng đường mật, chế độ ăn uống nên chú ý điều dưỡng, qua việc điều trị bằng ăn uống để giảm các triệu chứng của bệnh nhân, điều chỉnh lượng tiết mật, cải thiện thành phần mật, thúc đẩy sự phục hồi của bệnh lý đường mật. Nguyên tắc ăn uống của bệnh nhân này là:

  1.Kiểm soát lượng hấp thu chất béo: Do chất béo có thể kích thích sự sản sinh của hormone co thắt túi mật, tăng cường co thắt túi mật, vì vậy cần hạn chế hấp thu chất béo. Trong giai đoạn cấp tính, bệnh nhân nên kiêng ăn hoặc hạn chế chặt lượng chất béo, có thể cho ăn thực phẩm lỏng giàu tinh bột như cháo gạo, nước ép trái cây, trà hạnh nhân, bột sắn... Sau khi các triệu chứng thuyên giảm, có thể dần dần tăng cường loại thực phẩm và lượng chất béo, chất béo tốt nhất là từ dầu thực vật, giảm hấp thu chất béo từ động vật như mỡ lợn, mỡ bơ, mỡ bò, kiêng ăn thịt mỡ, trứng cá, nội tạng động vật...

  2.Cung cấp protein theo nhu cầu bình thường: Protein có thể kích thích co thắt túi mật, có lợi cho việc rỗng túi mật. Lượng protein vừa phải có thể bảo vệ gan, sửa chữa tế bào gan bị tổn thương, có thể ăn gà, cá, thịt nạc, thịt chuột, trứng gà chủ yếu là lòng trắng, giảm lượng蛋黄 tiêu thụ (mỗi tuần có thể ăn))2~3lần).

  3.Tiêu thụ đủ lượng carbohydrate: Là nguồn cung cấp năng lượng chính.

  4.Bổ sung đủ vitamin: Bệnh nhân có thể ăn nhiều rau quả hơn, chẳng hạn như cam, táo, cà chua v.v. Giới hạn chất béo sẽ ảnh hưởng đến hấp thu vitamin tan trong chất béo, cần chú ý bổ sung vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K.

  5.Ăn ít, ăn nhiều bữa, tránh ăn thực phẩm chiên và gia vị có tính kích thích. Thực phẩm nên ít xơ, nhẹ nhàng, uống nhiều nước.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho bệnh sán lá gan

  Hiện nay, thuốc thường dùng là praziquantel. Công dụng của nó là phá hủy lớp vỏ của虫体, từ đó mất khả năng hấp thu, để虫体 ở trạng thái đói và suy yếu. Sau khi bệnh nhân uống thuốc1~2ngày, nhanh nhất trong2giờ sau, có thể thấy虫体从粪便 xuất ra. Sau khi điều trị, gan sưng giảm, mức độ giãn tĩnh mạch gan giảm.

  Liều lượng thông thường: Liều lượng tổng số của người lớn:210mg/kg (cân nặng vượt quá60kg theo60kg tính toán), chia3ngày uống, mỗi ngày3lần. Hoặc75mg/kg.d,3lần chia liều, uống liên tục2d là1lần điều trị.

  Dược lý học của praziquantel: Thức ăn nhanh chóng được hấp thu qua miệng,8trên 0% của thuốc được hấp thu từ ruột. Đỉnh nồng độ thuốc trong máu vào 1giờ sau đến. Thuốc vào gan nhanh chóng được chuyển hóa, chủ yếu tạo thành chất chuyển hóa hydroxyl. Nồng độ trong dòng máu tĩnh mạch gan có thể cao hơn so với nồng độ thuốc trong máu tĩnh mạch xung quanh10lần trên, nồng độ trong dịch não tủy là2khoảng 0%. Thuốc chủ yếu phân bố ở gan,其次是 thận, phổi, tụy,肾上腺 v.v. Không có hiện tượng tích tụ đặc hiệu của cơ quan. Chủ yếu được thải ra khỏi cơ thể dưới dạng chất chuyển hóa của thận.72% vào24giờ sau được thải ra,80% vào4Xuất ra ngoài trong ngày.

Đề xuất: Giả囊肿 tụy , 婴儿肝炎综合征 , Xơ gan do thuốc , Sỏi胆管 kèm viêm胆管 , Viêm胆囊 mạn tính kèm theo sỏi胆囊 , Lạnh dạ dày

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com