Viêm loét nhẹ, còn gọi là viêm loét không teo nhỏ, là một bệnh viêm niêm mạc dạ dày nhẹ và là loại phổ biến nhất trong các loại viêm loét mạn tính. Viêm loét nhẹ có biến chứng nhẹ, chủ yếu biểu hiện ở sự biến đổi tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày, tăng sinh biểu mô hố và sự xâm nhập của tế bào viêm trong màng cơ bản, có thể kèm theo sự chuyển hóa của biểu mô và biểu mô hố thành biểu mô ruột, không kèm theo sự giảm số lượng tuyến cơ bản. Địa điểm biến chứng chủ yếu biểu hiện ở bệnh lý lan toả ở vùng túi Vater, việc kiểm tra nội soi giúp chẩn đoán rõ ràng, biểu hiện bằng sự phình mạch, phù niêm mạc, xuất huyết điểm và loét hoặc kèm theo dịch mucus vàng trắng. Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị chế độ ăn uống, điều trị thuốc và điều chỉnh tâm lý.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm loét nhẹ
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây ra viêm loét nhẹ có những gì
2.Viêm loét nhẹ dễ dẫn đến các biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày nhẹ
4.Cách phòng ngừa viêm loét dạ dày nhẹ
5.Những xét nghiệm cần thiết cho viêm loét dạ dày nhẹ
6.Chế độ ăn uống nên và không nên của bệnh nhân viêm loét dạ dày nhẹ
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây cho viêm loét dạ dày nhẹ
1. Các nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày nhẹ là gì
Việc phát triển và tiến triển của viêm loét dạ dày nhẹ là một quá trình mạn tính, do sự tác động của nhiều yếu tố cùng nhau.
(1)Nhiễm trùng Helicobacter pylori
Helicobacter pylori là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày mạn tính, lý do là: ① hầu hết các bệnh nhân viêm loét dạ dày mạn tính có thể phát hiện Helicobacter pylori trong niêm mạc dạ dày; ② phân bố Helicobacter pylori trong dạ dày phù hợp với phân bố viêm loét trong dạ dày; ③ loại bỏ Helicobacter pylori có thể làm giảm viêm loét niêm mạc dạ dày; ④ có thể tái tạo viêm loét dạ dày mạn tính do nhiễm trùng Helicobacter pylori từ các mô hình tình nguyện viên và động vật. Helicobacter pylori có sợi đuôi, có thể xuyên qua lớp mucus trong dạ dày di chuyển đến niêm mạc dạ dày, màng dính mà nó tiết ra có thể làm cho nó dính chặt vào tế bào biểu mô, nó giải phóng enzym amidase phân hủy amidan tạo ra amoniac để duy trì môi trường trung tính xung quanh vi khuẩn, tạo điều kiện cho vi khuẩn định cư trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Helicobacter pylori có thể gây tổn thương tế bào và phản ứng viêm mạnh mẽ,诱导 phản ứng miễn dịch dẫn đến viêm loét mạn tính niêm mạc dạ dày.
(2)Các yếu tố chế độ ăn uống và môi trường
Các thực phẩm kích thích, như uống rượu mạnh, trà đặc, cà phê, thức ăn cay và thô, cũng như cách ăn uống không规律 như đói hoặc no quá mức đều có thể phá hủy hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày và gây viêm loét dạ dày. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy, việc ăn uống nhiều muối và thiếu rau quả tươi sống có mối quan hệ mật thiết với sự teo niêm mạc dạ dày, sự phát triển của viêm niêm mạc ruột và sự phát triển của ung thư dạ dày.
(3)Tự miễn
Viêm loét dạ dày tự miễn có thể sản sinh ra kháng thể tự thân tấn công tế bào thành, làm giảm số lượng tế bào thành, dẫn đến giảm hoặc mất việc tiết axit dạ dày; kháng thể nội因子 kết hợp với yếu tố nội因子, ngăn cản vitamin B12Rối loạn hấp thu dẫn đến thiếu máu ác tính.
(4)Các yếu tố khác
Khi chức năng cơ thắt dưới của幽门 không đầy đủ, dịch mật và dịch tụy của ruột non có thể ngược dòng vào dạ dày, làm suy yếu chức năng hàng rào niêm mạc dạ dày. Các yếu tố ngoại lai khác như uống rượu say, dùng thuốc NSAID và một số thực phẩm kích thích cũng có thể gây tổn thương niêm mạc dạ dày nhiều lần. Trên lý thuyết, các yếu tố này có thể gây ra hoặc nặng thêm viêm loét mạn tính niêm mạc dạ dày một mình hoặc phối hợp với nhiễm trùng Helicobacter pylori, nhưng hiện vẫn thiếu bằng chứng nghiên cứu hệ thống.
2. Viêm loét dạ dày nhẹ dễ gây ra những biến chứng gì
Triệu chứng mạn tính ở dạ dày, rối loạn chức năng tiêu hóa và hấp thu, dẫn đến bệnh lý bản thân dạ dày và ảnh hưởng toàn thân về chuyển hóa dinh dưỡng, điều chỉnh chức năng thần kinh thực vật, mức độ giải phóng hormone nội tiết, chức năng phát triển và khả năng miễn dịch tổng thể, trở thành yếu tố tiềm ẩn quan trọng để phát sinh các biến chứng. Các biến chứng của viêm loét dạ dày nhẹ bao gồm:
(1)Trước ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày liên quan mật thiết với sự tăng sinh viêm loét dạ dày mạn tính, đặc biệt là những trường hợp viêm loét dạ dày mạn tính kèm theo thiếu máu ác tính và viêm teo mạc dạ dày kèm theo viêm niêm mạc ruột và tăng sinh không điển hình nặng. Nếu tổn thương niêm mạc dạ dày của bệnh nhân không được điều trị kịp thời, có thể gây rối loạn chức năng co giãn mạch máu niêm mạc dạ dày, gây giảm lưu lượng máu niêm mạc dạ dày, phá hủy chức năng hàng rào niêm mạc dạ dày, làm nặng thêm phản ứng viêm mạn tính niêm mạc dạ dày, cuối cùng dẫn đến teo niêm mạc dạ dày, sự phát triển của viêm niêm mạc ruột và tăng sinh không điển hình.
(2)Loét dạ dày
Viêm loét dạ dày có thể do sự kích thích viêm mãn tính kéo dài và mỏng niêm mạc dạ dày, dẫn đến co lại, mỏng và xuất hiện loét.
(3)Thiếu máu
Bệnh nhân viêm loét dạ dày có thể bị thiếu máu dinh dưỡng hoặc thiếu máu ác tính do chức năng tiêu hóa giảm, giảm ăn uống, rối loạn hấp thu vitamin, sau đó là thiếu máu sau xuất huyết tiêu hóa.
3. Các triệu chứng điển hình của viêm loét dạ dày là gì
Bệnh nhân viêm loét dạ dày thường không có triệu chứng rõ ràng; một số bệnh nhân có biểu hiện đau hoặc không thoải mái ở vùng trên bên phải, đầy bụng, nhanh no, nghẹn hơi, nôn mửa, các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, không có tính规律, thường nặng hơn sau khi ăn. Triệu chứng này có hay không và mức độ nghiêm trọng không có mối quan hệ xác định với nội soi và thay đổi bệnh lý của viêm loét dạ dày mạn tính.
(1)Cơn đau vùng trên bên phải là triệu chứng phổ biến nhất của viêm loét dạ dày, chiếm85%. Cơn đau vùng trên bên phải của bệnh nhân viêm loét dạ dày thường không có规律, không liên quan đến ăn uống, thường là cơn đau bỏng, đau âm ỉ, đau phình ở vùng trên bên phải. Thường do ăn lạnh, thức ăn cứng, cay hoặc các thực phẩm có tính kích thích khác mà triệu chứng nặng hơn, một số liên quan đến thay đổi thời tiết.
(2)Phình bụng cũng là triệu chứng phổ biến, chiếm70%。Thường do rối loạn chức năng dạ dày do viêm loét dạ dày gây ra, dẫn đến tắc ứ và chậm tiêu hóa, không tiêu hóa tốt.
(3)Nghẹn hơi, khoảng50% của bệnh nhân có triệu chứng này, bệnh nhân cảm thấy气体 trong dạ dày tăng lên, sau khi được排出 qua thực quản, cơn đầy bụng trên bụng trên tạm thời giảm bớt.
(4)Các triệu chứng khác, bao gồm mất cảm giác thèm ăn, trào ngược axit, nôn mửa, mệt mỏi, táo bón hoặc tiêu chảy. Bệnh nhân viêm loét dạ dày thường có giảm cảm giác thèm ăn hoặc thay đổi thất thường. Niêm mạc dạ dày viêm chịu sự kích thích của các yếu tố hóa học, sinh học, rối loạn động học dạ dày, ảnh hưởng của sự co thắt ngược dạ dày, bệnh nhân xuất hiện nôn mửa, nôn mửa. Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng táo bón, tiêu chảy tương đối ít.
4. Phòng ngừa viêm loét dạ dày shall be how
Phòng ngừa viêm loét dạ dày shall be started from life and diet, actively avoid and remove various pathogenic factors. Các lưu ý cụ thể bao gồm:
1. Ăn uống hợp lý:Bệnh nhân viêm loét dạ dày nên ăn uống nhẹ nhàng, giàu dinh dưỡng, ăn ít bữa nhiều. Đồng thời nên tránh các thực phẩm có tính kích thích như trà đặc, cà phê, gia vị, tỏi sống, ớt xanh, cũng nên tránh ăn quá cứng, quá chua, quá cay, quá lạnh, quá nóng và quá thô ráp. Bệnh nhân nên bỏ thuốc lá và rượu để tránh tiếp tục gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
2. Tăng cường dinh dưỡng:Chọn thực phẩm cần chú ý chọn thực phẩm giàu protein và vitamin như sữa, đậu hũ, củ carrots và một số thực phẩm lên men, ăn chậm nuốt kỹ. Bữa ăn nên chú ý đến việc kết hợp thực phẩm, tốt nhất có cả khô và ướt, có thực phẩm giàu protein và một ít thực phẩm chính.
3. Ăn uống có规律:Bệnh nhân nên ăn uống theo giờ và liều lượng, không nên ăn uống binging, hình thành thói quen ăn uống tốt để giảm gánh nặng cho dạ dày.
4. Thư giãn tinh thần:Trong thời gian dưỡng bệnh, bệnh nhân nên tránh căng thẳng tinh thần, buồn chán và mệt mỏi quá độ, nên sống có规律, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tinh thần lạc quan, có thể tăng cường thể dục thể thao theo tình hình sức khỏe để增强 thể chất, cải thiện chức năng tiêu hóa ruột.
5.积极治疗可导致慢性胃炎发生的全身性疾病,如:肝、胆、胰、心、肾疾病及内分泌病变等。
6.積極治療可導致慢性胃炎發生的全身性疾病,如.應慎用或禁服刺激性藥物
5. :常見對胃黏膜損害較大的藥物包括阿司匹林、水楊酸鈉、扑熱息痛、非那西丁、四環素、消炎痛、布洛芬、啡、保泰松、氨基比林、強的松、地塞米松、可的松等。
表淺性胃炎需要做哪些化驗檢查
(1表淺性胃炎的常見檢查項目包括:
)胃鏡及活組織檢查
(2胃鏡檢查的同時取活組織作病理組織學檢查是診斷慢性胃炎的最可靠的方法。內鏡下表淺性胃炎表現為胃黏膜點、片狀或條狀紅斑,黏膜表面粗糙不平,可伴有出血點或出血斑、黏膜腫脹、分泌物等表現。胃黏膜活組織的組織病理學檢查主要表現在胃黏膜上皮細胞變性,小凹上皮增生及固有膜內炎症細胞浸潤,偶可伴有表面上皮及小凹上皮的腸上皮化生,不伴有固有腺體的減少。
)幽門螺桿菌檢測-可在內鏡檢查時再多取一塊活組織作快速尿素酶檢查,以增加診斷幽門螺桿菌感染的可靠性。幽門螺旋桿菌抗体檢測是利用膠體金技術定性檢測人血清、血液或全血中抗胃幽門螺旋桿菌抗体。當患者樣品中含有胃幽門螺旋桿菌特異性抗体時,即與檢測線(T線)上的抗原形成抗原-抗体95抗原膠體金顆粒複合物,並顯示出紅線。利用呼氣檢測儀行呼氣試驗檢驗幽門螺桿菌,過程簡單,無不良反應,是目前理想的檢測方法之一。且檢驗結果敏感性在
(3%以上,是目前檢測HP的醫學界的金標準。
)自身免疫性胃炎的相關檢查12疑為自身免疫性胃炎者應檢測血PCA和IFA,結果陽性者提示有自身免疫因素存在。血清維生素B12吸收試驗有助於惡性貧血的診斷。濃度測定及維生素B
(4)血清胃泌素G17、胃蛋白酶原Ⅰ和Ⅱ測定
血清胃泌素和胃蛋白酶檢測屬於無創性檢查,有助於判斷胃黏膜萎縮是否存在及其分布部位和程度。
6. 表淺性胃炎病人的飲食宜忌
表淺性胃炎的發病多與飲食因素有關,因此應進行飲食調養。飲食應無刺激性,含低纖維質,易於消化,具有足夠營養的飲食;少食多餐;進餐時要放鬆,保持心情愉快。同時避免長期飲用烈性酒、濃茶、咖啡、過量的辣椒調味品以及攝入過鹹、過酸與過粗糙的食物反復刺激胃黏膜。更重要的還有不合理的飲食習慣、飲食不規律、暴飲暴食等或由於蛋白質和B族維生素長期缺乏使胃黏膜變性。
(1)飲食規律:原則上飲食應該清淡、以對胃黏膜刺激小的為主,飲食規律,勿過飢過飽,少食多餐為原則。腸胃功能減退者或老年人,每日以4~5Uống nước là tốt, mỗi lần nên ăn từ 6 đến 7 phần no.
(2)Tránh thực phẩm cay, nóng và kích thích:Chất độc hại trong rượu và khói có thể ảnh hưởng đến chức năng màng nhầy dạ dày, gây tổn thương lớn cho màng nhầy dạ dày. Do đó, bệnh nhân viêm loét dạ dày cần bỏ thuốc lá và rượu, tránh làm nặng thêm bệnh tình.
(3)Tránh thực phẩm lạnh, nóng, cứng:Thực phẩm lạnh và đồ uống lạnh có thể gây co thắt dạ dày, co thắt mạch máu niêm mạc dạ dày, không có lợi cho sự giảm sưng viêm; thực phẩm và đồ uống quá nóng, sau khi ăn vào sẽ gây bỏng hoặc kích thích niêm mạc dạ dày. Thực phẩm quá cứng và thô, rau có xơ, thực phẩm chiên xào hoặc nướng bằng dầu, sau khi ăn vào có thể tăng gánh nặng tiêu hóa cơ học của dạ dày, gây trầy xước niêm mạc dạ dày, nặng thêm bệnh viêm loét niêm mạc.
7. Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày thông thường của y học phương Tây
Viêm loét dạ dày có thể được kiểm soát bằng thuốc để giảm tiết axit dạ dày, bảo vệ màng nhầy dạ dày, kiểm soát nhiễm trùng Helicobacter pylori (HP) và cải thiện sự rò rỉ mật, để loại bỏ nguyên nhân, chữa bệnh.
(1)Chất đối kháng thụ thể tế bào dạ dày:Histamin H2Các chất đối kháng thụ thể, thụ thể gastrin và thụ thể acetylcholine đều có thể giảm tiết axit dạ dày và được sử dụng để điều trị viêm dạ dày, đặc biệt rất phù hợp cho những người có axit dạ dày cao, các loại thuốc thường dùng bao gồm cimetidine, ranitidine, famotidine và vân vân. Các loại thuốc như omeprazole, rebekacin, pantoprazole là chất ức chế bơm proton, có thể ức chế tiết axit dạ dày hiệu quả.
(2)Thuốc bảo vệ màng nhầy dạ dày:Loại thuốc này có thể nhanh chóng xây dựng lớp bảo vệ màng nhầy dạ dày, ngăn chặn sự xâm nhập axit, ngăn chặn màng nhầy dạ dày bị tổn thương thêm. Các loại thuốc thường dùng bao gồm aluminum sulfate, colloidal bismuth, Mucilin.-S hạt và vân vân.
(3)Kiểm soát nhiễm trùng Helicobacter pylori:Bakteri Helicobacter pylori có mối quan hệ mật thiết với viêm loét dạ dày, việc tiêu diệt Helicobacter pylori có lợi cho việc điều trị viêm loét dạ dày. Các loại thuốc thường dùng bao gồm omeprazole, metronidazole, amoxicillin, clarithromycin, bismuth potassium citrate và vân vân. Thường thì sử dụng ba đến bốn loại thuốc kết hợp để tăng cường hiệu quả loại bỏ Helicobacter pylori.
(4)Thuốc kiểm soát và cải thiện sự rò rỉ mật:Viêm loét dạ dày có thể do sự phá hủy hàng rào màng nhầy dạ dày dẫn đến viêm dạ dày, vì vậy có thể sử dụng các loại thuốc như胃 an,止吐灵,吗丁啉,西沙比利 và消胆胺 để điều trị, kiểm soát và cải thiện sự rò rỉ mật.
Đề xuất: Viêm túi tạng tụy , Giả囊肿 tụy , Viêm loét dạ dày nốt mụn , Viêm胆囊 mạn tính kèm theo sỏi胆囊 , Bào viêm Helicobacter pylori , Bệnh gan mật thấp ẩm