Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 69

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng

  Bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng là quá trình thụ tinh rất phức tạp. Nó đòi hỏi tinh trùng và trứng phải hợp nhất để tạo thành bào thai, cuối cùng bám vào lòng tử cung. Ngoài việc có tinh trùng, trứng bình thường và môi trường tử cung thích hợp, việc tinh trùng và trứng gặp nhau và di chuyển thuận lợi vào tử cung cũng là một bước quan trọng trong quá trình thụ tinh. Công việc này được thực hiện bởi ống dẫn trứng. ống dẫn trứng không chỉ là kênh kết nối buồng trứng và tử cung mà còn có chức năng thụ tinh, lưu trữ trứng, truyền tinh, cung cấp nơi kết hợp tinh trùng và trứng, chuyển giao bào thai đến tử cung để đến lòng tử cung một cách kịp thời. Nếu ống dẫn trứng bị viêm, dẫn đến tắc ống dẫn trứng, tinh trùng không thể gặp trứng gây ra vô sinh, thì gọi là vô sinh do tắc ống dẫn trứng.

Mục lục

1.Các nguyên nhân gây bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng?
2.Bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng dễ dẫn đến các biến chứng gì?
3.Các triệu chứng điển hình của bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng?
4.Cách phòng ngừa bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng?
5.Bệnh vô sinh do tắc ống dẫn trứng cần làm các xét nghiệm nào?
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ đối với bệnh nhân vô sinh do tắc ống dẫn trứng
7.Phương pháp điều trị vô sinh do tắc ống dẫn trứng theo phương pháp y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây vô sinh do tắc ống dẫn trứng có những gì?

  Nguyên nhân gây vô sinh do tắc ống dẫn trứng chủ yếu là viêm, nhưng tỷ lệ bệnh lý không phải viêm cũng đang tăng lên dần, không thể bỏ qua.

  1、Viêm:Những người đến khám vì vô sinh mà bị bệnh viêm ống dẫn trứng đều là viêm ống dẫn trứng mạn tính, nguyên nhân hình thành có thể do viêm ống dẫn trứng cấp tính không được điều trị triệt để hoặc không kịp thời dẫn đến dính màng niêm mạc ống dẫn trứng hoặc viêm chậu. Cũng có thể là bệnh lý nội mạc tử cung ở vùng dưới gây nhiễm trùng ngược dòng, hình thành viêm ống dẫn trứng mạn tính và tắc nghẽn đường ống dẫn trứng, như không toàn bộ sảy thai, còn lại nhau thai gây viêm, một số người mang dụng cụ tránh thai trong tử cung có viêm ống dẫn trứng mạn tính mà không có triệu chứng viêm ống dẫn trứng cấp tính, hoặc chỉ là nhiễm trùng dưới lâm sàng, gây dính màng niêm mạc ống dẫn trứng ở mức độ khác nhau. Viêm ống dẫn trứng còn có thể do viêm của các cơ quan hoặc tổ chức xung quanh ống dẫn trứng gây ra, đặc biệt là hình thành dính viêm ở phần chóp ống dẫn trứng hoặc xung quanh buồng trứng, làm cho chóp ống dẫn trứng không thể thu vào trứng đã được đào thải vào ống dẫn trứng, gặp tinh trùng, như viêm màng phúc mạc mủ, viêm màng phúc mạc kết hợp. Nguyên nhân gây viêm ống dẫn trứng mạn tính có vi khuẩn, virus, nguyên sinh vật, cầu trùng, trong đó nhiễm trùng vi khuẩn phổ biến nhất. Các vi khuẩn phổ biến có vi khuẩn mủ xanh, vi khuẩn nhóm streptococcus, vi khuẩn E. coli và vi khuẩn pseudomonas, các病原 thể này thường được phát hiện trong trường hợp sảy thai không toàn bộ, sảy thai không toàn bộ, sảy thai và nhiễm trùng sau sinh nở. Nhiễm trùng do truyền qua đường tình dục chủ yếu là vi khuẩn lậu, ngoài ra còn có nhiễm trùng từ mắt, cầu trùng, ureaplasma có gây vô sinh hay không vẫn chưa có kết luận, nhưng gần đây cũng có báo cáo liên quan đến vô sinh, ngoài ra, những người bị viêm màng phúc mạc tuberculosis từ khi còn trẻ hoặc thanh thiếu niên có thể bị viêm ống dẫn trứng tuberculosis thậm chí viêm nội mạc tử cung tuberculosis dẫn đến vô sinh, và bệnh lý tuberculosis phá hủy lớn, thường là vô sinh nguyên phát, tỷ lệ thành công của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thấp hơn so với những người bị viêm ống dẫn trứng khác.

  2、Không phải viêm:Ung thư nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung vùng chậu, ung thư nội mạc tử cung buồng trứng có thể hình thành các liên kết màng bụng, làm cho phần ngoài của ống dẫn trứng bị dính hoặc dính xung quanh buồng trứng, làm cho trứng chín không thể vào ống dẫn trứng mà dẫn đến vô sinh.

2. Vô sinh do tắc ống dẫn trứng dễ dẫn đến các biến chứng gì?

  Vô sinh do tắc ống dẫn trứng là chứng vô sinh ở phụ nữ do các yếu tố gây tắc ống dẫn trứng, không có các triệu chứng phụ thêm. Tuy nhiên, vô sinh lâu dài có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, vì vậy các bạn phụ nữ cần điều trị kịp thời.

3. Triệu chứng điển hình của vô sinh do tắc ống dẫn trứng là gì?

  1、Triệu chứng phổ biến:Vô sinh ở phụ nữ, vô sinh thứ phát, đau lưng dưới thấp, kinh nguyệt muộn, kinh nguyệt ít, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, đau bụng dưới, đau lưng dưới lan tỏa.

  2、Triệu chứng lâm sàng:Cảm giác đau âm ỉ dưới bụng, đau lưng hoặc kinh nguyệt bất thường, nhưng không ít bệnh nhân ngoài vô sinh thì không có bất kỳ triệu chứng tự giác nào, chụp cộng hưởng từ tử cung ống dẫn trứng có thể xác định vị trí và mức độ tắc ống dẫn trứng (hoàn toàn hoặc phần tử), nếu thấy ống dẫn trứng mảnh mai, hình chuỗi hoặc cứng đơ là có thể bị tuberculosis, khó điều trị.

4. Cách phòng ngừa vô sinh do tắc ống dẫn trứng?

  Trước tiên cần chú ý giữ vệ sinh sạch sẽ hệ sinh dục, phòng ngừa nhiễm trùng từ các病原 thể là điều quan trọng nhất.

  Ngoài ra, thai ngoài tử cung thực chất thì phần lớn cũng là do viêm dẫn đến sự tắc một phần của ống dẫn trứng. Sau khi bị thai ngoài tử cung, nên tránh phẫu thuật mổ mở để cắt bỏ ống dẫn trứng, nên cố gắng sử dụng nội soi để mở cửa ống dẫn trứng, nếu tình hình cho phép, còn có thể sử dụng liệu pháp bảo tồn, như vậy có thể bảo vệ ống dẫn trứng.

  Ngoài ra, nếu phát hiện có viêm hệ sinh dục và viêm ổ bụng, nên tìm kiếm sự điều trị hiệu quả từ các bác sĩ chuyên khoa. Không nên điều trị bằng cách thông dịch ống dẫn trứng và làm sạch tử cung ở các phòng khám nhỏ.

5. Để vô sinh do tắc ống dẫn trứng cần làm các xét nghiệm nào

  Kiểm tra thông thường bao gồm: chụp ảnh tử cung ống dẫn trứng, kiểm tra chức năng buồng trứng, kiểm tra thông ống dẫn trứng, kiểm tra thông dịch ống dẫn trứng, thử nghiệm thông khí ống dẫn trứng, nội soi ống dẫn trứng...

  1、Phương pháp thông khí ống dẫn trứng:để châm CO2 vào tử cung qua ống dẫn, mỗi phút6ml, áp lực không vượt quá2.7kpa. Nếu ống dẫn trứng thông, ở dưới bụng có thể nghe thấy tiếng bọt khí qua ống dẫn trứng vào ổ bụng, và áp lực giảm nhanh chóng. Nếu ống dẫn trứng bị tắc, không nghe thấy tiếng bọt khí, áp lực cũng không giảm.

  2、Siêu âm học造影:Xác định hình ảnh của chất cản quang siêu âm dưới sự kiểm tra siêu âm, do nước muối và các chất khác là môi trường thấp về tần số phản hồi, siêu âm không thể trực tiếp quan sát sự lưu thông và hiển thị của chúng trong tử cung và ống dẫn trứng, chỉ có thể suy đoán ống dẫn trứng có thông hay không thông qua việc quan sát có chất lỏng trong hố chậu không, và không thể xác định hình dạng và vị trí cụ thể của sự tắc.

  3、Kiểm tra nội soi:Châm màu như màu tím vào tử cung, qua nội soi quan sát màu tím chảy qua ống dẫn trứng, chảy vào ổ bụng, nếu thông thì là thông; nếu bị tắc thì không thể kết luận được vị trí tắc. Kiểm tra nội soi chỉ có thể hiểu được ống dẫn trứng có thông không và tình trạng tắc ở phần cuối ngoài của ống dẫn trứng cũng như tình trạng sự kết dính xung quanh ống dẫn trứng, không thể hiểu được vị trí cụ thể và tính chất của sự tắc ở lòng ống dẫn trứng.

6. Điều cần kiêng cử trong chế độ ăn uống của bệnh nhân vô sinh do tắc ống dẫn trứng

  1、Bệnh nhân nên ăn nhiều rau quả, đồng thời kết hợp với các loại ngũ cốc thô. Protein và muối vô cơ đặc biệt quan trọng, protein dồi dào có thể thúc đẩy sự tăng cường miễn dịch của cơ thể, nên ăn ít cá và thịt lớn.

  2、Phụ nữ vô sinh do tắc ống dẫn trứng có thể bổ sung axit folic bằng cách ăn sống các loại rau củ như cải bó xôi, cải xanh và cải bắp xanh. Ngoài ra, rau xanh còn chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho con người, bệnh nhân nên ăn nhiều rau xanh.

  3、Canxi và photpho đều là các yếu tố mà phụ nữ dễ thiếu, trong khi sắt là yếu tố quan trọng để tạo máu và tế bào của tổ chức. Do đó, bệnh nhân nên ăn nhiều thực phẩm giàu canxi như trứng gà, tôm khô, đậu phộng và thực phẩm giàu sắt như thịt nạc.

7. Phương pháp điều trị phổ biến của phương pháp y học phương Tây đối với vô sinh do tắc ống dẫn trứng

  I. Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật

  Quá trình này được chia thành phẫu thuật giải phóng sự kết dính, phẫu thuật chỉnh hình van tử cung và phẫu thuật phục hồi.

  1、Trong quá trình phẫu thuật giải phóng sự kết dính trong ổ bụng, nên giải phóng hoàn toàn và triệt để các sự kết dính khác nhau, để các cơ quan trong ổ bụng盆腔 phục hồi mối quan hệ giải phẫu và hình dạng bình thường. Khi giải phóng sự kết dính, tránh tối đa gây tổn thương màng ngoài và mạch máu. Bảo máu bằng cách điện quang là tốt nhất, như vậy có thể giảm sự kết dính lại sau phẫu thuật.

  2、Phẫu thuật giải phóng và chỉnh hình phần cuối ngoài của van tử cung nên giải phóng sự kết dính, cắt bỏ sẹo, để phần cuối ngoài trở về hình dạng bình thường, sau đó gấp và khâu lại O.5cm, để màng trong hướng ra ngoài, sau đó sẽ không dễ bị dính lại nữa.

  3、Phương pháp tạo vòi tử cung cho ống dẫn trứng nếu đầu ống bị hư hại nghiêm trọng và mất chức năng,则需要切除头部,暴露 ra phần vòi tử cung rộng và mềm, sau đó cắt thẳng thành3—4van, sâu khoảng1cm, và缝合外翻, tạo thành một đầu ống mới.

  4、Phương pháp cắt và nối lại ống dẫn trứng nếu ống dẫn trứng bị tắc nghẽn bởi các u nang viêm địa phương hoặc u nang ngoại vị, có thể cắt bỏ và nối lại để phục hồi thông suốt.

  5、Phương pháp nối ống dẫn trứng góc宫腔 nếu phần giữa nguyên vẹn nhưng phần hẹp và bị tắc nghẽn một phần, thì cắt bỏ và nối lại để phục hồi thông suốt.

  6、Phương pháp ghép ống dẫn trứng vào tử cung nếu ống dẫn trứng giữa bị tắc nghẽn nghiêm trọng nhưng phần hẹp và xa còn nguyên vẹn, thì cắt bỏ phần giữa, ghép ống dẫn trứng vào tử cung.

  7、Phương pháp mở rộng ống dẫn trứng nếu một đoạn nào đó của ống dẫn trứng hẹp, mở rộng để tách dính ở vị trí hẹp, tăng độ rộng và thông suốt trong ống.

  II. Các phương pháp chữa liệu khác

  Sau khi phẫu thuật và sau khi chữa liệu, việc tiếp tục chữa liệu là biện pháp cần thiết để tăng hiệu quả của phẫu thuật,重点是 phòng ngừa nhiễm trùng lại và dính, và duy trì đường ống thông suốt tốt, chữa liệu liên tục1~2tháng.

  Trước đây, việc chữa liệu vô sinh do tắc nghẽn ống dẫn trứng bao gồm các biện pháp tổng hợp như thông dịch tử cung, điều trị nhiệt, uống thuốc đông y và xông trực tràng, nhưng hiệu quả không tốt. Hiệu quả của chữa liệu can thiệp vẫn còn tranh cãi.

  Principle của chữa liệu tắc nghẽn ống dẫn trứng can thiệp là dưới sự giám sát của màn hình phát quang X-quang, sử dụng thiết bị thông ống dẫn trứng can thiệp, đặt ống vào miệng ống dẫn trứng, bơm chất cản quang, quan sát đường đi và tình trạng đầu ống dẫn trứng, nếu hiển thị, tăng áp bơm dung dịch trộn, sử dụng lực đẩy của áp suất静 lực của chất lỏng, để ống dẫn trứng được thông suốt, điều này gọi là kỹ thuật chụp hình ống dẫn trứng chọn lọc (SSG). Nếu ống dẫn trứng không hiển thị, sau đó thông qua ống thông chèn que dẫn siêu trơn, tách dính, nếu thông suốt thành công, tiếp tục bơm chất cản quang và dung dịch trộn, quá trình này gọi là kỹ thuật thông suốt lại (FTR).

  Chữa liệu can thiệp phù hợp với trường hợp chụp hình tử cung ống dẫn trứng, cảnh báo ống dẫn trứng không hiển thị hoặc chỉ hiển thị một phần và ống dẫn trứng không hoàn toàn tắc nghẽn để thực hiện chữa liệu thông qua việc đặt ống thông dịch. Các chống chỉ định bao gồm viêm结核 ống dẫn trứng,积水 ống dẫn trứng, dính hoặc bao bọc xung quanh đầu ống. Sau khi phẫu thuật nối ống dẫn trứng, cổ nối bị tắc nghẽn và ống dẫn trứng bị xơ hóa.

Đề xuất: U tumor đường sinh dục , 射精功能障碍 , ung thư buồng trứng kèm theo thai kỳ , Biến chứng sau khi kết扎 vòi trứng , Mang thai song thai , Bệnh teo tinh trùng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com