Ung thư ống dẫn trứng có mức độ ác tính rất cao, khó chẩn đoán sớm. Trên lâm sàng thường biểu hiện bằng chất dịch chảy ra từ âm đạo, đau bụng, khối u bìu chậu, được gọi là hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng. Thường kèm theo viêm ống dẫn trứng mạn tính, liên quan đến viêm结核 ống dẫn trứng, nhiễm trùng vi khuẩn, virus ở ống dẫn trứng, tích nước, tích mủ, Chlamydia trachomatis, Mycoplasma urealyticum, Mycoplasma hominis v.v.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh của hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng là gì
2.Hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng
4.Cách phòng ngừa hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân ung thư ba liên của ống dẫn trứng
6.Điều chỉnh chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư ba liên của ống dẫn trứng
7.Phương pháp điều trị truyền thống của hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng
1. Nguyên nhân gây bệnh của hội chứng ung thư ba liên của ống dẫn trứng là gì
一、Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng. Người bệnh thường kèm theo viêm ống dẫn trứng mạn tính, có báo cáo bệnh này có thể xảy ra cùng với viêm结核 ống dẫn trứng, cũng có thể xảy ra sau khi kết扎 ống dẫn trứng.
二、Mecanism phát triển bệnh
Sự thay đổi bệnh lý của ung thư原发性输卵管癌 như sau:
1、Bề mặt biểu mô ống dẫn trứng tại chỗ hoàn toàn bị tổ chức ung thư thay thế.
2、Tổ chức ung thư giới hạn trong ống dẫn trứng, lớp cơ của ống dẫn trứng, mạch máu hạch của màng đính ống dẫn trứng và màng nhầy của ống dẫn trứng bị xâm lấn ít, ngay cả khi bị xâm lấn cũng nhẹ hơn so với niêm mạc. Ung thư原发性输卵管癌 phần lớn tổ chức ung thư ở dưới niêm mạc và nhô ra vào lòng ống, sau một thời gian dài mới xâm nhập vào lớp cơ, trong khi ung thư di căn từ ống dẫn trứng có thể phát hiện bệnh lý ở thành cơ trong giai đoạn sớm.
3、Các tế bào ung thư không có lông, nhưng cấu trúc tương tự như biểu mô ống dẫn trứng.
4、Độ tử cung và buồng trứng không có khối u, nếu có khối u thì kích thước rất nhỏ, kiểm tra giải phẫu bệnh học có thể thấy khối u phù hợp với sự di chuyển từ ống dẫn trứng.
5、原发性输卵管癌早期癌 biến处 có thể tìm thấy hình thái chuyển đổi từ biểu mô bình thường đến biểu mô癌 biến.
Ung thư tubes tubes hai bên là nguyên phát hay thứ phát vấn đề: Cả hai bên tubes tubes đều phát triển từ ống sinh mạch (ống phụ sinh mạch), dưới cùng một yếu tố gây ung thư, có thể xảy ra cùng một lúc, vì vậy, ung thư tubes tubes hai bên nên được coi là ung thư tubes tubes nguyên phát.
Ung thư tuyến tubes và ung thư tuyến nội mạc tử cung là nguyên phát hay thứ phát vấn đề: ① Nếu cả hai u bướu đều phát triển sớm, không có khả năng di căn, thì cả hai đều được coi là nguyên phát; ② U bướu di căn là nội mạc tử cung xâm lấn cục bộ hoặc nông, thường có áp lực lên tổ chức xung quanh, không có hình thái chuyển tiếp.
2. Hội chứng ba triệu chứng của ung thư buồng trứng tubes dễ gây ra những biến chứng gì
Gây dính tổ chức xung quanh dẫn đến dịch tích mủ, dịch tích máu trong tubes tubes.
1、 gây ra dịch tích mủ trong tubes tubes:Khi phần đuôi và phần hẹp của tubes bị dính mủ do viêm, dịch tiết mủ không thể thoát ra, dịch tiết mủ trong lòng ống ngày càng tích tụ nhiều hơn, có thể hình thành khối u lớn hình dẻo. Sinh con, sảy thai sau khi sinh đều là nguyên nhân phổ biến gây ra loại viêm này, mà đau bụng dưới là triệu chứng điển hình của bệnh, thường là后者. Một số bệnh nhân quá trình hình thành mủ chậm hơn, bệnh nhân có thể không sốt, số lượng bạch cầu trong máu xung quanh cũng có thể bình thường, tốc độ lắng đọng hồng cầu thì thường tăng cao.
2、 dịch tích máu trong tubes tubes:
3. Hội chứng ba triệu chứng của ung thư buồng trứng tubes có những triệu chứng典型 nào
Trên lâm sàng thường biểu hiện bằng dịch tiết âm đạo, đau bụng, khối u chậu, được gọi là hội chứng ba triệu chứng của ung thư buồng trứng tubes.
Một, dịch tiết hoặc chảy máu âm đạo:Dịch tiết âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư buồng trứng tubes, nhưng tính chất của dịch tiết không nhất quán, nhiều ít khác nhau, dịch tiết có thể là dịch mật vàng, có khi là máu, đây là dịch tiết trong quá trình phát triển của khối u, thường không có mùi hôi, khi ung thư buồng trứng tubes có hoại tử hoặc xâm lấn mạch máu, có thể gây ra chảy máu âm đạo.
Hai, đau bụng dưới:Thường xuất hiện ở bên bị bệnh, đau nhức, sau một thời gian thì đau dần và trở thành đau co thắt, nếu dịch tiết từ âm đạo có màu nước hoặc máu, sau đó giảm đau, cơ chế xảy ra có thể là trong quá trình phát triển của khối u, lòng ống và đuôi ống bị u chặn, nội dung lòng ống tubes tích tụ nhiều hơn, áp suất nội腔 tăng, gây ra sự tăng động của tubes tubes để vượt qua tắc nghẽn tubes tubes và làm cho dịch tiết ra.
Ba, khối u bụng:Một số bệnh nhân có thể cảm nhận được khối u dưới bụng, khi kiểm tra phụ khoa có thể cảm nhận được khối u, khối u có thể là khối u ung thư, cũng có thể là dịch tích buồng trứng tubes hoặc u xơ tử cung, khối u nhỏ hơn3~4cm, lớn hơn ngang hố chậu, có thể là chất rắn hoặc chất rắn và chất lỏng, hầu hết bề mặt trơn nhẵn, hoạt động bị hạn chế hoặc không di chuyển được.
Bốn, các biểu hiện khác của ung thư buồng trứng tubes:
1、 dịch màng bụng:Ung thư buồng trứng tubes kèm theo dịch màng bụng ít gặp hơn, cách lan rộng của ung thư buồng trứng tubes tương tự như ung thư buồng trứng, nhưng những trường hợp có dịch màng bụng ít gặp hơn, có thể liên quan đến việc ung thư buồng trứng tubes phát triển trước tiên từ lòng ống, trong khi ung thư buồng trứng phát triển từ bề mặt buồng trứng.
2、 dịch tích tràn ra từ buồng trứng tubes:Latzko trong1915Mô tả triệu chứng bệnh nhân - giảm đau, u bướu biến mất, kèm theo hiện tượng tiết dịch âm đạo nhiều. Khi lòng ống bị u chặn, dịch tiết ứ đọng đến mức độ nhất định, áp suất nội腔 tăng có thể gây ra sự tiết dịch âm đạo lớn lượng đột ngột, áp suất nội腔 giảm, đau bụng giảm, u bướu thu nhỏ, vì vậy quá trình thay đổi này được coi là đặc điểm của ung thư buồng trứng tubes.
3、vô sinh:1/3~1/2Bệnh nhân ung thư buồng trứng có lịch sử vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát. Tỷ lệ ác tính rất cao.
4. Cách phòng ngừa ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố như thế nào
1、phát hiện sớm, điều trị sớm, theo dõi chặt chẽ.
2、tiên lượng
tiên lượng nhiều không tốt, tỷ lệ chữa khỏi là25% dưới, chưa có phương pháp phòng ngừa hiệu quả. Tỏi có thể giảm nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ. Tỷ lệ ác tính của ung thư buồng trứng rất cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bao gồm: thời gian có triệu chứng, giai đoạn lâm sàng, cấp độ bệnh lý. Người bị bệnh lý cả hai vòi tử cung tiên lượng kém, không có điều trị hỗ trợ tiên lượng rõ ràng kém. Do công nghệ điều trị và chẩn đoán được cải thiện trong những năm gần đây, ung thư buồng trứng khó chẩn đoán sớm5Tỷ lệ sống sót hàng năm đã đạt4Khoảng 0%.
5. Ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố cần làm những xét nghiệm nào
Ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố chủ yếu dựa vào các xét nghiệm hỗ trợ, như xét nghiệm dấu hiệu ung thư, nạo tử cung, xét nghiệm tế bào vòi tử cung, nội soi, siêu âm, CT... và kiểm tra bệnh lý.
6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố
一、Những điều nên và không nên ăn uống
1、Nên ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa, giảm gánh nặng cho dạ dày.
2、Bổ sung dinh dưỡng toàn diện, ăn nhiều protein, vitamin, ít mỡ, ít muối, tránh ăn thực phẩm cay nóng, béo ngậy, nướng, muối...
3、Phải ăn đều đặn, ăn đủ chất dinh dưỡng.
4、Nên chọn thực phẩm có lợi cho việc điều chỉnh chu kỳ sinh lý của buồng trứng, như hàu, cá mực, tôm hùm, gà mía, vịt lộn, rong biển, vây cá mập, trứng ngỗng, yến sào...
5、Nên ăn nhiều thực phẩm có tác dụng bổ gan trừ ẩm, như khoai lang, đậu đao, mè đen, mộc nhĩ, đậu Hà Lan, hạt đậu, hạt sen, đỏ ngô, đậu Hà Lan, óc chó, hành tây...
6、Dấu hiệu ra dịch vàng, dịch白 có máu là ẩm hỏa, nên uống nhiều nước, ăn uống nhẹ nhàng, ăn nhiều rau tươi: hành tây, đậu bí, cải bàng, dưa hấu, đỏ ngô, sòi, bào ngư, rau bina, dưa hấu, mè đen, mộc nhĩ...
7、Người bị sưng đau: thận lợn, cá mập biển,ổi,山楂, bánh dẻo, óc chó, hạt óc chó, hạt dẻ...
8、Người bị xuất huyết: củ cải đường, máu dê, cải bắp, nấm, măng tây, quả mận, lá mã lan, tỏi, ốc sên, hải sản, cá mực.
9、Người nhiễm trùng: cá chình, cua dìa, hạt vừng, hành tây, mè, cải bắp, xương sen, thịt rắn nước, đỏ ngô, mè đen, mè trắng, lúa mì cổ, cá lăng...
二、Bí quyết ăn uống
1、Đậu mạch cháo:Đậu mạch nước đun sôi sau khi loại bỏ cặn lấy nước, thêm gạo tẻ và đỏ ngô nấu cháo, có thể lợi nước trừ phù, rất hợp với bệnh nhân ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố ở giai đoạn muộn có积水 trong ổ bụng.
2、Cá chép vịt lộn rau quả:Trước tiên nấu trứng vịt lộn chín tách vỏ, cà rốt, lô hội, nấm shiitake, ớt xanh thái lát, cùng trứng vào nồi xào, nêm gia vị, có thể cải thiện tình trạng thiếu máu mãn tính ở bệnh nhân ung thư buồng trứng liên hợp ba yếu tố.
3、Bí đao nhân hạt sen đỏ ngô cháo:Bí đao nhân cần tây phải sấy khô xay thành bột, hạt sen, đỏ ngô vào nồi加水 nấu chín sau đó thêm bột bí đao nhân nấu cùng, dùng đường đỏ điều vị, trở thành cháo là được. Có công dụng bổ khí养血、健脾利湿。
4、何首乌生地乌鸡汤:Hoài sơn, sinh địa và chim cút cùng nấu trong nồi đất hoặc nồi gang, nấu chín nhừ rồi điều vị để ăn. Phương pháp này có thể bổ âm养血, rất phù hợp với bệnh nhân u ống dẫn trứng ba chứng có triệu chứng suy nhược cơ thể, xuất huyết âm đạo, âm hư máu hao.
5、Trà lợi thấp ngũ hoa:Kim ngân hoa, bách hoa, kim quế, trứng hoa, mộc hoa, kim miều hoa các15g, cùng với hoài sơn và sinh ý dương các30g, cam thảo6Kết hợp nấu sôi, loại bỏ bã lấy nước, có thể thêm đường phèn để làm trà uống. Phương pháp này có thể giải熱 giải độc, lợi thấp kháng u, rất phù hợp với bệnh nhân u ống dẫn trứng ba chứng có hiện tượng khí hư tăng.
7. Phương pháp điều trị y học phương Tây truyền thống cho ba chứng u ống dẫn trứng.
Phương pháp điều trị y học phương Tây cho ba chứng u ống dẫn trứng chủ yếu là phẫu thuật,辅以 bức xạ và hóa trị.
Một, phẫu thuật
1、Giai đoạn I:Cắt bỏ tử cung ngoại bì, cắt bỏ buồng trứng hai bên và cắt bỏ màng lớn.
2、Giai đoạn II và trên:Nỗ lực cắt bỏ đến không còn khối u nhìn thấy bằng mắt thường, thậm chí phải cắt bỏ một phần các cơ quan bị ảnh hưởng.
Không thể cắt bỏ đến không còn khối u nhìn thấy bằng mắt thường: thực hiện phẫu thuật thu hẹp khối u, và chọn lọc sinh thiết hạch bách mao mạch bên cạnh ống động mạch chủ hoặc loại bỏ hạch bách mao mạch vùng chậu và ống động mạch chủ.
3、Lưu ý
(1)Bắt đầu phẫu thuật khám và phân kỳ phẫu thuật, đối với các khu vực nghi ngờ cần lấy sinh thiết: lấy dịch bụng tìm tế bào u, không có dịch bụng thì lấy dịch rửa ổ bụng.
(2)Ngay lập tức chặn các mạch máu ở khu vực ống dẫn trứng.
(3)Trước khi đóng ổ bụng, cần đặt các thuốc hóa trị thích hợp trong ổ bụng.
Hai, bức xạ
Thường được sử dụng sau phẫu thuật khi không còn khối u ở phần trên của bụng, chỉ còn khối u nhỏ ở bàng quang và vùng chậu.
Những người có dịch bụng cũng có thể sử dụng phosphorus phóng xạ đặt trong ổ bụng.
Chống chỉ định: có bệnh lý kết hợp nghiêm trọng và chức năng không tốt của tim, gan, phổi, thận và các cơ quan khác. Bệnh nhân vì u buồng trứng tử cung muộn, cơ thể ở trạng thái suy yếu, không thể chịu đựng được phẫu thuật.
Phương pháp gây mê: gây mê ngoại vi hoặc gây mê cột sống, những người không hợp tác có thể gây mê toàn thân.
Ba, hóa trị
Có thể được sử dụng như điều trị hỗ trợ cho các trường hợp muộn và điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật.
Thuốc hiệu quả:塞替派、马法兰、阿霉素、顺铂、氟尿嘧啶、环磷酰胺、泰素等。
Đề án hóa trị thường được sử dụng nhất:
1、Đề án DDP + Taxol:21Lặp lại hàng ngày cho giai đoạn III, IV của u buồng trứng.
2、Đề án CP:28Lặp lại cyclophosphamide hàng ngày.
3、Đề án CAP:21-28Lặp lại cyclophosphamide hàng ngày.
Đề xuất: tắc nghẽn ống tinh , U tumor đường sinh dục , Tinh trùng yếu , Mang thai song thai , Thiếu hụt tinh hoàn , Bệnh nấm âm đạo sinh dục