Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 222

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bào viêm Helicobacter pylori

  Bào viêm Helicobacter pylori (HP) là một loại vi khuẩn Gram âm hình螺旋 trong màng niêm mạc dạ dày của con người. Surface của HP mịn màng, hình chữ S, có4~6Chất mảnh xẻ. Dễ bám dính ở lớp niêm mạc của hố胃 gần và thân dạ dày, nằm sâu trong lớp dịch dạ dày, không tiếp xúc trực tiếp với axit dạ dày. HP được truyền từ người này sang người khác qua con đường miệng, HP có hoạt tính có thể sống trong nước sông.1Tuần. HP có thể sản sinh nhiều loại enzym như enzym amidase, enzym peroxidase, enzym protease, enzym phospholipase v.v. Trong đó enzym amidase có thể phân hủy urê tạo ra amoniac, amoniac không chỉ bảo vệ vi khuẩn khỏi bị men tấn công mà còn có tác dụng độc tính trực tiếp lên tế bào màng niêm mạc dạ dày. Enzym peroxidase có thể ức chế sự hình thành của một số chất diệt khuẩn. Enzym protease, enzym lipase v.v. có thể phá hủy sự toàn vẹn của màng niêm mạc dạ dày. Vi khuẩn rỗng do HP tạo ra có thể gây ra sự biến đổi rỗng của màng niêm mạc dạ dày. HP là một trong những nguyên nhân gây bệnh chính của viêm loét dạ dày, và có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển của ung thư dạ dày.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh của bào viêm Helicobacter pylori có những gì
2. Bào viêm Helicobacter pylori dễ gây ra những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bào viêm Helicobacter pylori là gì
4. Cách phòng ngừa bào viêm Helicobacter pylori như thế nào
5. Những xét nghiệm hóa học mà bào viêm Helicobacter pylori cần làm
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bào viêm Helicobacter pylori
7. Cách điều trị bào viêm Helicobacter pylori thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh của bào viêm Helicobacter pylori có những gì

  Bào viêm Helicobacter pylori là yếu tố gây bệnh chính của viêm loét dạ dày mạn tính, loét dạ dày tá tràng, ung thư màng niêm mạc liên quan đến hệ thống bạch huyết (MALT) và ung thư dạ dày.

2. Bào viêm Helicobacter pylori dễ gây ra những biến chứng gì

  1、Bào viêm Helicobacter pylori gây viêm dạ dày. Sau khi bệnh nhân nhiễm bào viêm Helicobacter pylori, bào viêm Helicobacter pylori có thể phá hủy cơ chế bảo vệ tự nhiên của màng niêm mạc dạ dày, bào viêm Helicobacter pylori có thể phá vỡ tác dụng bảo vệ của axit dạ dày, enzym tiêu hóa, lớp màng niêm mạc không tan và lớp màng niêm mạc tan, phá hủy màng niêm mạc, gây viêm dạ dày.

  2、Bào viêm Helicobacter pylori gây loét dạ dày tá tràng. Do Helicobacter pylori ký sinh trong dạ dày phá hủy lớp bảo vệ tự nhiên và chức năng sửa chữa của màng niêm mạc dạ dày, làm cho màng niêm mạc dạ dày, màng niêm mạc tá tràng và màng niêm mạc thực quản rất dễ bị mài mòn bởi axit dạ dày, dịch mật mà không thể được sửa chữa một cách hiệu quả, dẫn đến loét dạ dày tá tràng.

  3、Bào viêm Helicobacter pylori gây ung thư dạ dày. Các sản phẩm chuyển hóa của Helicobacter pylori gây độc trực tiếp lên màng niêm mạc gây phản ứng viêm, chúng cũng có tác dụng độc tính gen gây ra sự chuyển hóa ác tính của màng niêm mạc dạ dày, gây ung thư dạ dày.

  4、Helicobacter pylori gây bệnh tim mạch vành. Helicobacter pylori có thể gây rối loạn chuyển hóa chất béo trong máu, gây tăng lượng lipoprotein mật độ thấp, từ đó dễ dẫn đến xơ vữa động mạch vành. Nhiễm trùng Helicobacter pylori có thể gây tăng lượng fibrinogen và protein phản ứng C trong máu, từ đó gây ra bệnh tim mạch vành.

3. Các triệu chứng điển hình của Helicobacter pylori là gì

  1)Các triệu chứng của nhiễm Helicobacter pylori chủ yếu là nóng rát, cháy bỏng và đau dạ dày, hôi miệng. Điều này chủ yếu do Helicobacter pylori诱发 sự tiết acid của gastrin một cách dữ dội, dẫn đến nóng rát và cháy bỏng, và đối với bệnh nhân có bệnh loét dạ dày, Helicobacter pylori lại gây ra triệu chứng chính là đau dạ dày, một trong những vi khuẩn gây hôi miệng trực tiếp nhất đó là Helicobacter pylori.

  2)Helicobacter pylori có thể gây viêm loét dạ dày mạn tính. Các triệu chứng lâm sàng chính bao gồm: không thoải mái ở vùng trên bụng, đau nhẹ, có khi có triệu chứng đầy hơi, nóng rát, nôn mửa,病程 chậm nhưng dễ tái phát.

  3)Sau khi nhiễm Helicobacter pylori, bệnh nhân sản sinh nhiều yếu tố gây bệnh, từ đó gây tổn thương niêm mạc dạ dày, sự phát triển của bệnh lý lâm sàng xuất hiện đa dạng, và bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng như nóng rát, đầy bụng, đầy hơi v.v., đều là những triệu chứng mà bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori nhiều gấp nhiều lần so với bệnh nhân không nhiễm Helicobacter pylori.

  4)Bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori thường không có triệu chứng đặc biệt rõ ràng, vào lúc này thường qua kiểm tra để đánh giá có nhiễm Helicobacter pylori hay không, Helicobacter pylori là vi khuẩn gây bệnh, rất dễ诱发 sự phát triển của bệnh đường tiêu hóa. Các triệu chứng của Helicobacter pylori có biểu hiện như sau.

4. Cách phòng ngừa Helicobacter pylori như thế nào

  Helicobacter pylori có khả năng truyền nhiễm rất mạnh, có thể truyền nhiễm qua手, thực phẩm bẩn, dụng cụ ăn uống bẩn, phân v.v., vì vậy, cần có thói quen vệ sinh tốt trong ăn uống hàng ngày để phòng ngừa nhiễm trùng.

5. Helicobacter pylori cần làm các xét nghiệm gì

  Các kiểm tra cần làm khi nhiễm Helicobacter pylori

  . Thử nghiệm CAMP của vi khuẩn Đực trực tiếp kiểm tra mẫu, nhuộm hóa học tế bào tổ chức, thử nghiệm men urê

  1. Nuôi cấy vi khuẩn Đực trực tiếp chặt mẫu bệnh phẩm niêm mạc dạ dày lên môi trường nuôi cấy rắn hoặc xay nhuyễn mẫu bệnh phẩm niêm mạc dạ dày thành hỗn hợp sau đó tiêm接种, đặt trong điều kiện vi khí hậu, độ ẩm tương đối9trên 0%37℃ ủ48~72Sau đó quan sát kết quả, ít nhất dựa trên việc kiểm tra nhuộm và kính hiển vi, men urê, men peroxid và men oxy hóa.

  2. Mẫu niêm mạc sinh thiết dạ dày Đặt trực tiếp bề mặt niêm mạc sinh thiết lên玻yết sạch, để khô tự nhiên sau đó nhuộm Gram hoặc nhuộm lại đỏ, quan sát dưới kính dầu.

  3. Cắt lớp tổ chức Niêm mạc dạ dày mẫu bệnh phẩm sinh thiết (nên lấy nhiều điểm) chôn ngang cắt lớp, sử dụng Warthin-Starry và Centa bạc nhuộm hoặc nhuộm HE, nhuộm Giem sa, nhuộm荧光 quang acridin orange, nhuộm Miparin và nhuộm kháng thể PAP không có dán nhãn dưới kính dầu hoặc kính vi quang.

  4. Thử nghiệm men urê Hp có hoạt tính men urê cao, có thể phân hủy尿素 sản sinh NH+4Qua đo NH+4Tồn tại hay không, đánh giá gián tiếp có nhiễm Hp hay không, có phương pháp chỉ số pH, phương pháp hóa học phân tích và thử nghiệm đồng vị đánh dấu尿素 v.v.

  5.14C尿素 thở ra thử nghiệm cho bệnh nhân uống14C尿素, nếu có nhiễm Hp2Sau 0 phút, khí thở ra của bệnh nhân có14CO2không có nhiễm Hp14CO2Hít ra, thử nghiệm này an toàn, chính xác, dễ lặp lại, nhưng do lý do thiết bị nên khó推广应用.

  6. Kiểm tra血清 học sử dụng phương pháp ELISA để kiểm tra serum hoặc nước bọt của ant Hp IgG hoặc ant Hp IgA, là chỉ số đặc hiệu và độ nhạy.

  7. Công nghệ phản ứng chuỗi polymerase (PCR) có thể kiểm tra dịch dạ dày, niêm mạc dạ dày, nước bọt của Hp, tỷ lệ dương cao hơn phương pháp urease.

  8. Định tính tại chỗ có thể sử dụng kháng thể đơn克隆 để thực hiện xét nghiệm miễn dịch组织 học, Hp đặc hiệu probe hoặc primer để thực hiện lai ghép in situ và PCR kiểm tra.

  Nhuộm mẫu tổ chức: Mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày (nên lấy nhiều điểm) được bọc ngang và cắt lát, sử dụng Warthin-Starry và centa nhuộm silver hoặc nhuộm HE, nhuộm Giemsa, nhuộm acridine orange fluorescent, nhuộm mithramycin và nhuộm PAP không có dấu hiệu ở kính hiển vi dầu hoặc kính hiển vi荧光.

6. Việc ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân Helicobacter pylori

  Người bệnh Helicobacter pylori cần chú ý đến việc ăn uống đều đặn, đủ chất dinh dưỡng, thức ăn mềm và dễ tiêu hóa, ăn nhiều bữa nhỏ, nuốt chậm; tránh no quá mức, tránh thức ăn lạnh, chua, cay, rán và kích thích, tránh thức ăn khó tiêu như thức ăn khói và muối. Thức ăn muối chứa nitrosamine cũng có tác dụng gây ung thư, cộng với tác dụng của Helicobacter pylori dương tính, sẽ tăng cơ hội ung thư hóa.

7. Phương pháp điều trị Helicobacter pylori thông thường của y học phương Tây

  Liệu pháp ba liên kết phổ biến nhất là omeprazole+Amoxicillin+Metronidazole. (2)Omeprazole+Erythromycin+Metronidazole. (3)Omeprazole+Amoxicillin+Erythromycin. Chọn một nhóm thuốc trên để uống7-14Mỗi ngày là một liệu trình. Sử dụng có mục tiêu bởi bác sĩ địa phương. Kết thúc liệu trình, cần tiếp tục uống omeprazole đơn lẻ2Khi thực hiện liệu pháp ba liên kết, cần chú ý đến phản ứng độc hại và phụ thuộc của thuốc (đặc biệt là thuốc kháng HP), chẳng hạn như metronidazole có thể gây buồn nôn và lưỡi nhọn; amoxicillin, erythromycin có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, viêm lưỡi, dị ứng mề đay, mẩn ngứa và sốt thuốc. Do đó, nên dùng thuốc dưới sự hướng dẫn và giám sát của bác sĩ. Amoxicillin cần thử da. Kế hoạch này có thể tiêu diệt Helicobacter pylori, bảo vệ niêm mạc dạ dày. Duy trì uống thuốc để ngăn ngừa tái phát.

Đề xuất: Sỏi胆管 kèm viêm胆管 , Viêm loét nhẹ , Viêm túi tạng tụy , Bệnh gan mật thấp ẩm , Nhiệt dạ dày , Đầy bụng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com