I. Yếu tố nhiễm trùng (25%)
tinh hoàn, ống dẫn tinh, túi tinh và前列腺 v.v. các đường dẫn sinh dục hoặc các cơ quan sinh dục hoặc tuyến sinh dục mãn tính và cấp tính đều có thể giảm khả năng hoạt động của tinh trùng.影響 tinh trùng có thể là nhiều mặt. Tác dụng trực tiếp của vi sinh vật đối với tinh trùng, chẳng hạn như mycoplasma có thể bám vào đầu, giữa và đuôi tinh trùng, làm tăng lực cản động học khi tinh trùng di chuyển về phía trước, làm chậm tốc độ di chuyển, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động và khả năng xâm nhập của tinh trùng vào tế bào trứng. Ngoài ra, mycoplasma có thể gây ra hư hại phần nào của màng tinh trùng thậm chí phá hủy cấu trúc màng, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh trùng. E.coli có thể giảm hoạt động của tinh trùng thông qua việc kết hợp với thụ thể của tinh trùng qua自身的 thụ thể; tác dụng gián tiếp của vi sinh vật đối với tinh trùng, có thể thông qua việc sản xuất hoặc giải phóng độc tố, mycoplasma trong quá trình sinh trưởng có thể sản xuất NH3có tác dụng độc hại trực tiếp đối với tinh trùng. E.coli có thể sản xuất ra yếu tố làm giảm hoạt động của tinh trùng. Viêm nhiễm có thể gây giảm hoạt động của tinh trùng thông qua việc thay đổi giá trị pH của tinh dịch, khi giá trị pH thấp hơn7hoặc trên9thì sự giảm sút hoạt động của tinh trùng rõ ràng. Các bệnh nhân viêm tuyến phụ thuộc hoặc viêm tinh hoàn cấp tính, giá trị pH thường偏向 kiềm, trong khi viêm tuyến phụ thuộc mãn tính có thể làm giảm giá trị pH xuống dưới7Dưới đây. Ngoài ra, sự gia tăng bạch cầu trong tinh dịch do viêm gây ra có thể dẫn đến sự giảm sút hoạt động của tinh trùng do các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp. Viêm前列腺 có thể gây ra sự yếu kém của tinh trùng có thể là kết quả của nhiều yếu tố kết hợp lại, ngoài các yếu tố như vi sinh vật, bạch cầu, giá trị pH, còn có thể liên quan đến sự rối loạn của kẽm.
二、精液液化异常(20%)
精液不液化或粘稠度高是引起男性不育的病因之一,其中很重要的因素可能是通过影响精子的运动能力而导致不育。精液不液化的精浆中可见到细长的纤维蛋白并相互间网织使精子活动的空间减少,精子被牵制,同时还见到粗纤维被许多的细纤维连接成网络,这些可能是机械性限制精子前向运动的原因。本文作者曾对不液化精液标本体外单独使用尿激酶型纤溶酶原激活因子(uPA)时发现,当精液由不液化变为液化状态时,精子活力和前向运动能力明显提高,用糜蛋白酶也获得相同效果。
三、自身免疫因素(15%)
抗精子抗体(AsAb)可以从几个不同途径影响精子的受精功能。对精子的活力影响可能是AsAb与精子的尾部结合,精子的活力受到阻碍,运动能力下降,穿透能力也差,这已通过针对精子尾部存在抗精子抗体时,穿透宫颈粘液的能力明显下降而得到了证实。有学者用AsAb阳性血清和人精子接触,观察到一种所谓精子的“颤动现象”(shakingphenomenon)主要是精子的头部和整个尾部结合了抗精子抗体,精子的前向运动受抑,但存活率无明显变化。
四、内分泌因素(10%)
内分泌激素除了对精子的发生和成熟有作用外,还影响精子的运动能力。Gonzales等人发现精浆中催乳素与精子活动呈线性关系,它提高精子对氧的摄取或通过cAMP系统影响精子活力,血清中E2水平升高时,降低精子的活力。精浆中睾酮过高可能抑制精子的运动。
五、Kartagener's综合征(5%)
20世纪30年代初期卡氏最早发现一种病症,后来被其他学者证实是一种先天性纤毛结构缺乏,表现为体内的各纤毛细胞的纤毛不能运动,主要是外周微管的纤毛动力蛋白臂(dyneinalms)缺如。有这一综合征的患者除了精子不能运动外,还可能从病史中追问到慢性呼吸道感染的疾病。
六、染色体异常(5%)
常染色体和性染色体畸变除了影响精子数量外,还影响到精子的活力和前向运动能力。已知与精子运动有关的超微结构装置可以因遗传因素的原因而出现精子尾部结构异常,例如:缺乏内支臂或外支臂或两臂均无。也可以是缺乏中央连接和中央复合结构,因为中央微管与放射辐间的相互作用可以调节外侧微管的滑动,当这一结构异常时,精子会出现运动障碍。
Bảy, co thắt tĩnh mạch tinh hoàn(5%)
Co thắt tĩnh mạch tinh hoàn có thể gây vô sinh ở nam giới thông qua nhiều con đường, nó không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của tinh trùng mà còn gây giảm khả năng sống còn của tinh trùng. Nguyên lý có thể là do máu trong tĩnh mạch co thắt ứ đọng, rối loạn微 tuần hoàn, thiếu hụt cung cấp dinh dưỡng và giảm áp suất oxy, thiếu hụt sản xuất năng lượng và rối loạn chức năng nội tiết. Ngoài ra, cũng có thể là do co thắt tĩnh mạch tinh hoàn gây ra tự miễn dịch như sản sinh kháng thể tinh trùng và nhiễm trùng Mycoplasma, gây giảm khả năng sống còn của tinh trùng một cách gián tiếp.
Bát, các yếu tố khác(5%)
1、vi chất kẽm, đồng, magiê trong dịch tinh liên quan đến chất lượng tinh dịch, hàm lượng kẽm trong dịch tinh là100 lần trên, hàm lượng kẽm, sắt, magiê trong dịch tinh của bệnh nhân yếu tinh thấp hơn đáng kể so với nam giới khỏe mạnh có khả năng sống còn bình thường. Kẽm có thể làm chậm quá trình oxy hóa lipid của màng tế bào, duy trì sự ổn định và thấm qua của cấu trúc tế bào, từ đó đảm bảo khả năng hoạt động tốt của tinh trùng. Khi hàm lượng vi chất cadmium (Cd) cao, có thể gây giảm độ di động của tinh trùng, cadmium có thể trực tiếp ức chế men oxy hóa của tinh trùng và trực tiếp ức chế cơ quan di chuyển của tinh trùng, hàm lượng cadmium trong dịch tinh của nam giới vô sinh cao hơn so với nam giới có khả năng sinh sản.
2、thiếu hụt hoặc giảm hoạt tính của các loại enzym liên quan đến sự di chuyển của tinh trùng, thiếu hụt vitamin, làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, phóng xạ và tiếp xúc với chất độc hóa học đều có thể gây giảm khả năng sống còn của tinh trùng.
3、Hút thuốc lá, uống rượu và yếu tố thuốc lá, nicotine trong thuốc lá thông qua việc gây tổn thương trực tiếp và gián tiếp đối với tinh trùng ảnh hưởng đến khả năng sống còn của tinh trùng, những người say rượu lâu dài có thể ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến khả năng di chuyển của tinh trùng, và có nhiều loại thuốc ảnh hưởng đến khả năng sống còn của tinh trùng.
Còn có những người yếu tinh không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh, được gọi là bệnh yếu tinh đặc phát.