Viêm vòi trứng là vị trí chủ yếu gây bệnh của bệnh viêm cơ quan sinh dục chậu, hầu hết xảy ra ở phụ nữ có kinh nguyệt trong thời kỳ hoạt động tình dục, rất ít xảy ra ở phụ nữ trước khi hành kinh, sau khi mãn kinh hoặc chưa kết hôn. Nếu xảy ra thường là sự lan rộng của viêm cơ quan lân cận. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, có thể do sự dính vùng chậu, tắc vòi trứng dẫn đến vô sinh, thai ngoài tử cung, đau vùng chậu mạn tính, viêm tái phát... là hậu quả. Viêm vòi trứng thường do nhiễm trùng gây ra,主要有 vi khuẩn staphylococcus, Streptococcus, E. coli, Neisseria, Proteus, Streptococcus pneumoniae, Chlamydia v.v., được chia thành viêm vòi trứng cấp tính và viêm vòi trứng mạn tính,后者 ở phụ nữ vô sinh phổ biến hơn.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm vòi trứng
- Mục lục
-
1.Đôi nguyên nhân gây viêm vòi trứng là gì
2.Viêm vòi trứng dễ gây ra các biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của viêm vòi trứng là gì
4.Cách phòng ngừa viêm vòi trứng như thế nào
5.Viêm vòi trứng cần làm các xét nghiệm nào
6.Điều ăn uống nên kiêng kỵ ở bệnh nhân viêm vòi trứng
7.Phương pháp điều trị viêm vòi trứng thông thường của y học phương Tây
1. Đôi nguyên nhân gây viêm vòi trứng là gì
Khi có nhiều vi khuẩn, độc lực mạnh hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm, sẽ gây ra bệnh này. Theo loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau, viêm vòi trứng cấp tính được chia thành hai loại: Một loại là nhiễm trùng đặc hiệu do淋球菌,淋球菌 lan rộng từ màng niêm mạc cổ tử cung, tử cung nội mạc đến màng niêm mạc vòi trứng; Một loại khác là nhiễm trùng không đặc hiệu do vi khuẩn mủ, vi khuẩn từ tử cung nội mạc qua hệ thống mạch bạch huyết và mạch máu vào tổ chức liên kết xung quanh tử cung, cuối cùng gây viêm tổ chức liên kết xung quanh vòi trứng và viêm vòi trứng. Nếu viêm vòi trứng cấp tính tiếp tục phát triển, có thể gây viêm màng đệm vùng chậu cấp tính và viêm màng đệm bụng cấp tính.
2. Viêm vòi trứng dễ gây ra các biến chứng gì
Viêm vòi trứng là do nhiễm trùng do病原体引起. Thường thì viêm vòi trứng sẽ gây ra các bệnh phụ khoa sau:
Sẽ gây vô sinh:Có rất nhiều bệnh gây vô sinh ở phụ nữ, viêm vòi trứng gây tắc vòi trứng là bệnh phổ biến nhất gây vô sinh ở phụ nữ.
Sẽ gây ra thai ngoài tử cung:Nếu phụ nữ bị viêm ống dẫn trứng sẽ gây tắc nghẽn ống dẫn trứng, tích nước hoặc dính, đều sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng, noãn và trứng thụ tinh, dẫn đến trứng thụ tinh không thể đến buồng trứng gây ra thai ngoài tử cung.
Các biến chứng khác:Bệnh viêm ống dẫn trứng sẽ gây ra dịch âm đạo có máu và mủ, đau ở hai bên hố chậu, đau lưng dưới, đau đốt sống thắt lưng, rối loạn kinh nguyệt, gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của bệnh nhân viêm ống dẫn trứng.
3. Các triệu chứng điển hình của viêm ống dẫn trứng là gì
Biểu hiện chung có thể khác nhau theo mức độ nghiêm trọng và diện tích của viêm nhiễm. Người nhẹ có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ. Thường có đau bụng dưới, sốt, tăng tiết dịch âm đạo. Nếu bệnh nặng có thể có sốt rét, sốt cao, đau đầu, thiếu cảm giác thèm ăn và các triệu chứng toàn thân khác. Nếu có viêm màng bụng sẽ có các triệu chứng tiêu hóa. Nếu có u mủ có thể có khối u ở vùng hạ vị và các triệu chứng kích thích cục bộ; khối u ở trước tử cung có thể có triệu chứng kích thích bàng quang, như khó tiểu, tiểu nhiều, nếu gây viêm cơ bàng quang còn có đau tiểu; khối u ở sau tử cung có thể xuất hiện các triệu chứng kích thích trực tràng. Nếu có triệu chứng và dấu hiệu viêm ống dẫn trứng và đau vùng trên bên phải, cần ngờ ngờ viêm quanh gan.
Các dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân khác nhau rất nhiều, người nhẹ không có dấu hiệu bất thường hoặc khi kiểm tra phụ khoa phát hiện đau ở khu vực ống dẫn trứng, thường kèm theo viêm ở các vị trí khác, kiểm tra cơ thể cũng có các dấu hiệu dương tính tương ứng ở các vị trí đó. Các trường hợp nặng có biểu hiện như bệnh cấp tính, sốt tăng cao, nhịp tim nhanh, đau vùng hạ vị, đau phản xạ và co thắt cơ, thậm chí có thể xuất hiện đầy bụng, tiếng rumbles giảm hoặc mất. Khi kiểm tra phụ khoa nếu chỉ có viêm ống dẫn trứng, có thể chạm vào ống dẫn trứng to hơn, đau rõ ràng; nếu là viêm mủ ống dẫn trứng hoặc mủ ống dẫn trứng và buồng trứng, có thể chạm vào khối u và đau không rõ ràng, không hoạt động.
4. Cách phòng ngừa viêm ống dẫn trứng như thế nào
Nguyên nhân gây viêm ống dẫn trứng ở phụ nữ có rất nhiều, dựa trên nguyên nhân khác nhau mà thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác nhau:
1, cần chú ý duy trì vệ sinh vùng kín và vệ sinh cá nhân, sống khiêm tốn, không quan hệ tình dục quá nhiều.
2, đối với phụ nữ bị bệnh viêm ống dẫn trứng cấp tính, cần nằm nghiêng, tránh và hạn chế dịch viêm di chuyển do thay đổi vị trí cơ thể, chọn thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, giàu vitamin.
3, trong khi quan hệ tình dục cần chú ý vệ sinh cá nhân và của bạn tình, tốt nhất là trước khi quan hệ, rửa sạch cơ quan sinh dục của cả hai để ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập dễ dàng, nếu xuất hiện các hiện tượng bất thường ở âm đạo cần cấm.
4, khi thực hiện thủ thuật chảy máu, sinh con, lấy và đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung, và các thủ thuật khác trong ống tử cung, cần tiến hành khử trùng chặt chẽ, tránh truyền bệnh qua đường phẫu thuật vào âm đạo và tử cung, gây nhiễm trùng do con người.
Khi phát hiện viêm ống dẫn trứng, cần đến ngay bệnh viện chuyên khoa chính quy để kiểm tra và điều trị, tránh để延误 thời cơ điều trị, dẫn đến tình trạng bệnh nặng thêm, tăng khó khăn trong điều trị. Chỉ cần bệnh nhân điều trị tích cực, viêm ống dẫn trứng có thể được chữa khỏi.
5. Khi phát hiện viêm ống dẫn trứng cần làm các xét nghiệm nào
1. Nuôi cấy máu
Người có sốt rét, sốt cao nên làm kiểm tra máu để hiểu rõ tình hình, xác định loại vi khuẩn gây bệnh và độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc, để có thể sử dụng kháng sinh có mục tiêu khi điều trị.
2. Kiểm tra máu
Tổng số bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm8Trên 0%.
3. Chọc dò hốc chậu
Có thể đâm thủng tiết dịch mủ hoặc dịch nhầy.
4. Đổ mẫu hoặc nuôi cấy dịch tiết niệu hoặc cổ tử cung.
6. Điều cần và không cần ăn khi bị viêm vòi trứng
Những thực phẩm không nên ăn khi bị viêm vòi trứng
1、Trong thời gian bị bệnh, tốt nhất không ăn thực phẩm ngọt và béo, chẳng hạn như kem, bơ, sữa béo, kem, vv vì chúng sẽ làm tăng tiết dịch âm đạo, làm nặng thêm bệnh tình.
2、Không ăn thực phẩm cay nóng như ớt, tiêu, cumin, vv và thịt bò, thịt chó, long nhãn nóng, vv vì chúng sẽ làm nặng thêm sự lan rộng của viêm nhiễm.
3、Không ăn thực phẩm hải sản như tôm, cua, hào, vv.
4、Tránh hút thuốc lá và rượu, tập thể dục nhiều.
Uống viêm vòi trứng nên ăn những gì tốt
1、Có thể ăn nhiều thịt gà, trứng, thịt nạc, sữa, sản phẩm đậu nành, vv, giúp tăng cường thể chất, tăng cường dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng.
2、Khi bổ sung nước thì uống ít nhiều, giảm sự bay hơi của nước, ăn nhiều rau quả, bổ sung vitamin C, vitamin B, vv, giúp ngăn ngừa táo bón.
7. Phương pháp điều trị viêm vòi trứng theo phương pháp y học hiện đại
Chữa trị ngoại trú:Nếu tình trạng chung của bệnh nhân tốt, triệu chứng nhẹ, có thể chịu đựng được thuốc kháng sinh uống, và có điều kiện theo dõi, có thể điều trị bằng thuốc kháng sinh uống hoặc tiêm vào cơ tại phòng khám. Các liệu pháp thường sử dụng: ① Ofloxacin4100mg uống, uống hai lần mỗi ngày, hoặc levofloxacin5100mg uống, mỗi ngày1lần, đồng thời uống metronidazole4100mg, uống mỗi ngày2~3lần, sử dụng liên tục14ngày. ② Ceftriaxone natrium25100mg, tiêm một lần vào cơ, hoặc ceftriaxone, tiêm một lần vào cơ, đồng thời uống probenecid, sau đó chuyển sang doxycycline10100mg, uống mỗi ngày2lần, sử dụng liên tục14ngày, có thể uống metronidazole4100mg, uống hai lần mỗi ngày, sử dụng liên tục14ngày; hoặc chọn các phương pháp khác3Dùng cefalosporin kết hợp với doxycycline và metronidazole.
Chữa trị tại bệnh viện:Nếu tình trạng chung của bệnh nhân yếu, bệnh tình nghiêm trọng, kèm theo sốt, buồn nôn, nôn mửa; hoặc viêm màng ngoài tử cung; hoặc u nang tử cung và vòi trứng; hoặc điều trị ngoại trú không có hiệu quả; hoặc không thể chịu đựng được thuốc kháng sinh uống; hoặc chẩn đoán không rõ ràng, đều nên nhập viện để điều trị bằng liệu pháp tổng hợp chủ yếu là thuốc kháng sinh.
(1)Thực hiện điều trị hỗ trợ và điều trị theo triệu chứng, tuyệt đối nằm yên, nằm nghiêng để dễ dàng dẫn lưu dịch, và giúp hạn chế viêm nhiễm. Uống nhiều nước và ăn thức ăn có hàm lượng calo cao, dễ tiêu hóa dưới dạng chất lỏng. Những người bị sốt cao nên bù nước, ngăn ngừa mất nước và rối loạn điện giải. Điều chỉnh táo bón, uống thuốc thảo dược, chẳng hạn như lá sen, hoặc sử dụng nước muối sinh lý hoặc1、2、3liều bôi trực tràng. Những người bị đau và không yên tâm có thể được cho thuốc an thần và giảm đau. Những người bị triệu chứng kích thích màng bụng cấp tính nặng có thể sử dụng túi lạnh hoặc túi nước nóng敷部位 đau.6~7ngày sau kiểm tra phụ khoa và xác nhận bằng cách hóa驗 số lượng bạch cầu toàn phần và tốc độ lắng máu của bệnh tình đã ổn định, có thể chuyển sang sử dụng hồng ngoại hoặc điện trị liệu ngắn波 qua da.
(2)Cách điều trị bằng thuốc kháng sinh kiểm soát nhiễm trùng, phương pháp tiêm truyền tĩnh mạch để đạt hiệu quả nhanh chóng, thường sử dụng các liệu pháp phối hợp sau: ① Có thể chọn2hoặc3Dùng cefalosporin hoặc thuốc tương đương với cefalosporin kết hợp với nhóm thuốc tetracyclen. Ví dụ như ceftriaxone, cefuroxime natrium, ceftriaxone natrium, thêm doxycycline tiêm truyền tĩnh mạch. ② Kết hợp clindamycin với nhóm thuốc aminoglycosid. ③ Kết hợp nhóm thuốc quinolone với metronidazole. ④ Kết hợp nhóm thuốc penicillin với nhóm thuốc tetracyclen.
thời gian cải thiện triệu chứng lâm sàng24~48giờ sau chuyển sang điều trị bằng thuốc uống. Đối với những người không耐受 doxycycline, có thể thay thế bằng azithromycin. Đối với bệnh nhân bị túi mủ ống dẫn trứng và buồng trứng, có thể thêm clindamycin hoặc metronidazole để chống lại vi khuẩn kỵ khí một cách hiệu quả hơn. Điều trị phải彻底, liều lượng và thời gian sử dụng kháng sinh phải hợp lý, liều lượng không đủ chỉ dẫn đến sự xuất hiện của vi khuẩn kháng thuốc và sự tồn tại của tổn thương, dẫn đến bệnh mãn tính. Biểu hiện của điều trị hiệu quả là các triệu chứng và dấu hiệu dần cải thiện, thường48~72giờ có thể thấy, vì vậy không nên thay đổi kháng sinh một cách nhanh chóng.
(3)Phương pháp điều trị phẫu thuật chủ yếu được sử dụng khi điều trị kháng sinh không đạt hiệu quả. Các chỉ định phẫu thuật có thuốc điều trị không hiệu quả, túi mủ持续性存在, túi mủ vỡ, v.v. Phẫu thuật có thể chọn phẫu thuật qua ổ bụng hoặc phẫu thuật nội soi, chủ yếu để loại bỏ tổn thương.
Sau khi túi mủ hình thành, việc sử dụng kháng sinh toàn thân không đạt hiệu quả tốt. Nếu túi mủ ống dẫn trứng, buồng trứng gần sau chậu hông, kiểm tra âm đạo sau chậu hông thấy chậu hông đầy và có cảm giác rung, nên thực hiện chọc hút sau chậu hông, có thể mở sau chậu hông để dẫn lưu mủ, đặt ống cao su dẫn lưu. Nếu mủ đặc và khó hút ra, có thể sử dụng nước muối sinh lý chứa kháng sinh để loãng ra, sau đó dần trở thành chất dịch máu và dễ dàng hút ra. Thường2~3Lần điều trị này, túi mủ có thể biến mất.
Nếu túi mủ vùng chậu bị thủng và vỡ vào ổ bụng, thường có sự thay đổi đồng thời của tình trạng toàn thân, cần phải truyền dịch, truyền máu ngay lập tức, điều chỉnh rối loạn điện giải, điều chỉnh sốc, bao gồm truyền tĩnh mạch kháng sinh và dexamethasone và các loại thuốc khác. Trong khi điều chỉnh tình trạng cơ thể chung, cần tiến hành mổ bụng nhanh chóng để tìm kiếm và loại bỏ mủ, cắt bỏ túi mủ nếu có thể. Sau khi phẫu thuật, đặt ống silicon dẫn lưu ở hai bên hố chậu dưới. Sau phẫu thuật, sử dụng giảm áp lực tiêu hóa và truyền tĩnh mạch kháng sinh rộng phổ, tiếp tục điều chỉnh mất nước và rối loạn điện giải, truyền máu để tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
2. Viêm ống dẫn trứng mãn tính
Viêm ống dẫn trứng mãn tính có thể bắt đầu ngay lập tức là mãn tính, hoặc có thể là hậu quả của viêm cấp tính không được điều trị khỏi. Nó có thể chia thành viêm ống dẫn trứng mạn tính, viêm ống dẫn trứng hẹp, ứ dịch ống dẫn trứng, ứ nước ống dẫn trứng, ứ máu ống dẫn trứng, v.v. Thường kéo dài không khỏi, điều trị rất khó khăn, và các triệu chứng chủ yếu do sự dính chặt sau viêm gây ra, vi khuẩn gây nhiễm trùng nhiều đã biến mất, thường sử dụng điều trị theo triệu chứng, như nghỉ ngơi, tăng cường dinh dưỡng, và hỗ trợ điều trị vật lý, v.v.
Đề xuất: Đau nhức bao quy đầu , Ung thư buồng trứng , Sa tử cung , Cổ tử cung bị loét , Sự rời rạc sớm của nhau thai , Thai kỳ quá hạn