Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 108

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Ung thư buồng trứng

  Ung thư buồng trứng là một trong những u bướu phổ biến ở cơ quan sinh dục nữ. Tỷ lệ mắc bệnh đứng sau ung thư cổ tử cung và ung thư thể cổ tử cung, đứng thứ ba, nhưng số người chết vì ung thư buồng trứng lại chiếm vị trí hàng đầu trong các loại u bướu phụ khoa, đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của phụ nữ. Do sự phát triển胚 nguyên, giải phẫu tổ chức và chức năng nội tiết của buồng trứng tương đối phức tạp, u bướu mà buồng trứng mắc phải có thể là lành tính hoặc ác tính. Do ung thư buồng trứng không có triệu chứng sớm, việc phân biệt loại tổ chức và lành tính hoặc ác tính rất khó khăn, tỷ lệ phát hiện u bướu chỉ chiếm30%,hầu hết đã lan rộng đến tử cung, phụ kiện hai bên, màng phúc mạc và các cơ quan trong ổ bụng, vì vậy ung thư buồng trứng无论是在 chẩn đoán hay điều trị đều là một vấn đề lớn. Trong nhiều năm qua, các chuyên gia đã thảo luận nhiều về bệnh lý hình thái, quy luật phát triển và điều trị của ung thư buồng trứng ác tính, đã tích lũy nhiều kinh nghiệm. Tính đến nay, theo thống kê các tài liệu y tế bên ngoài Trung Quốc, tỷ lệ sống sót 5 năm chỉ25%~30%.


 

Mục lục

1Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng là gì
2.Ung thư buồng trứng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của ung thư buồng trứng là gì
4.Cách phòng ngừa ung thư buồng trứng như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm để chẩn đoán ung thư buồng trứng
6.Những điều nên ăn và không nên ăn trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư buồng trứng
7.Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng phổ biến của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng là gì

  Như hầu hết các loại ung thư khác, nguyên nhân gây ung thư buồng trứng vẫn chưa rõ ràng. Sau nghiên cứu và điều tra dịch tễ học, người ta cho rằng ung thư buồng trứng có thể liên quan đến các yếu tố nguy cơ cao sau. Việc持续排卵 gây ra sự tổn thương và sửa chữa liên tục của biểu mô mặt buồng trứng có thể dẫn đến ung thư buồng trứng. Điều tra dịch tễ học phát hiện ra rằng các yếu tố nguy cơ của ung thư buồng trứng bao gồm chưa có con, vô sinh, trong khi việc mang thai và cho con bú nhiều lần và uống thuốc tránh thai có tác dụng bảo vệ. Sử dụng thuốc kích thích thụ tinh có thể tăng nguy cơ phát triển khối u buồng trứng.
  Môi trường và các yếu tố khác
  Các bằng chứng dịch tễ học cho thấy các sản phẩm vật lý hoặc hóa học của công nghiệp có thể liên quan đến sự phát triển của ung thư buồng trứng. Có phải ung thư buồng trứng liên quan đến thói quen ăn uống hoặc thành phần (nồng độ cholesterol cao) hay không, hiện vẫn chưa có kết luận rõ ràng.
  Yếu tố di truyền
  Ung thư biểu mô buồng trứng có mối quan hệ mật thiết với yếu tố di truyền.5%~10% của ung thư biểu mô buồng trứng có sự bất thường di truyền.-Ung thư buồng trứng综合征, ung thư buồng trứng vị trí cụ thể di truyền và ung thư trực tràng không polyp di truyền. Những người có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, ung thư trực tràng có tỷ lệ mắc bệnh ung thư buồng trứng cao hơn rõ rệt. Do đó, đối với những người có tiền sử gia đình bị ung thư này, ngoài việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên, cần nâng cao cảnh giác, theo dõi chặt chẽ, thậm chí có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng dự phòng.

2. Ung thư buồng trứng dễ gây ra những biến chứng gì

  1、Cuộn rối蒂 buồng trứng:Thường gặp, là một trong những bệnh cấp tính của phụ khoa. Thường gặp ở u囊 có蒂 dài, kích thước trung bình, hoạt động mạnh, trọng tâm lệch về một bên. Thường xảy ra khi thay đổi tư thế nhanh chóng, trong giai đoạn đầu của thai kỳ hoặc sau khi sinh. Sau khi cuộn rối, do回流 tĩnh mạch của tumor bị chặn lại, gây充血, có màu tím đen, thậm chí vỡ mạch máu gây chảy máu. Có thể do tắc mạch động mạch gây ung thư hoại tử, nhiễm trùng. Khi cuộn rối cấp tính, bệnh nhân đột nhiên có cơn đau bụng dưới dữ dội, nặng có thể kèm theo nôn mửa, nôn mửa, thậm chí sốc. Khi kiểm tra có dấu hiệu căng cơ da bụng bên bị bệnh, đau rõ rệt, khối u có lực căng lớn. Sau khi chẩn đoán, cần tiến hành ngay lập tức phẫu thuật cắt bỏ tumor. Khi phẫu thuật, không nên cuộn rối lại phần cuộn rối của蒂, nên bấm chặt và cắt đứt gần phần cuộn rối của蒂 để防止血栓 rơi vào tuần hoàn máu.

  2、Nứt tumor:Có thể do màng囊 thiếu máu hoại tử hoặc u xâm nhập穿 qua màng囊 gây ra sự nứt tự phát; hoặc do bị ép, sinh con, kiểm tra phụ khoa và chọc hút gây ra sự nứt thương tích. Sau khi nứt, dịch trong囊 chảy vào ổ bụng, kích thích màng bụng, có thể gây đau bụng dữ dội, nôn mửa, thậm chí sốc. Khi kiểm tra có các dấu hiệu kích thích ổ bụng như da bụng căng, đau khi chạm, đau phản xung, nguyên khối u giảm hoặc biến mất. Sau khi chẩn đoán, cần tiến hành ngay lập tức mổ bụng khám xét, cắt bỏ囊肿, rửa màng bụng.

  3、Nhiễm trùng:Hiếm gặp, thường xuất hiện sau khi u cuộn rối hoặc nứt. Các triệu chứng chính bao gồm sốt, đau bụng, tăng bạch cầu và viêm màng bụng ở mức độ khác nhau. Nên tích cực kiểm soát nhiễm trùng, chọn thời điểm phẫu thuật khám xét.

  4、Ung thư buồng trứng lành tính chuyển thành ác tính:Thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh. Tumor phát triển nhanh chóng trong thời gian ngắn, bệnh nhân cảm thấy đầy bụng, mất ngon miệng. Kiểm tra thấy khối u增大 rõ rệt, cố định, nhiều dịch màng bụng. Nếu nghi ngờ ung thư ác tính, cần xử lý kịp thời.

3. Ung thư buồng trứng có những triệu chứng điển hình nào

  (I) Triệu chứng
  1. Tuổi: Thường gặp ở phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh,35Người trên 50 tuổi dễ bị ung thư biểu mô buồng trứng, mà35tuổi trở xuống thường gặp các loại ung thư tế bào sinh dục.
  2. Cảm giác đau: U buồng trứng ác tính có thể do sự thay đổi trong u như xuất huyết,坏疽, phát triển nhanh chóng gây ra đau tức kéo dài đáng kể, khi kiểm tra phát hiện có đau khi chạm vào.
  3. Rối loạn kinh nguyệt: Xuất hiện máu kinh không đều, xuất huyết sau mãn kinh.
  4. Giảm cân: Ở giai đoạn cuối có giảm cân tiến triển.
  (II) Triệu chứng lâm sàng
  1. U cứng hai bên hông dưới: U buồng trứng ác tính phát triển hai bên chiếm75%, trong khi đó, u buồng trứng lành tính hai bên chỉ chiếm15%.
  2. U cứng: Một trong những đặc điểm của ung thư buồng trứng ác tính.
  3. Dịch màng bụng: Mặc dù u buồng trứng lành tính như u xơ hoặc u nang vú sừng cũng có thể gây dịch màng bụng, nhưng u buồng trứng ác tính kết hợp với dịch màng bụng nhiều hơn, và do tế bào ung thư ác tính xuyên qua thành u hoặc đã di chuyển đến màng bụng (theo quan sát bằng mắt thường hoặc kính hiển vi), dịch màng bụng thường có màu máu.
  4. Điển hiện tượng suy dinh dưỡng: Đối với những người bị bệnh kéo dài, do tiêu hao lâu dài, giảm cảm giác thèm ăn dẫn đến giảm cân tiến triển, mệt mỏi, uể oải và các triệu chứng suy dinh dưỡng tiến triển.


 

4. Cách phòng ngừa ung thư buồng trứng như thế nào

  Biện pháp phòng ngừa:
  1. Tất cả các u cứng buồng trứng, lớn hơn6cm của u nang, cần tiến hành phẫu thuật cắt bỏ ngay lập tức.
  2. Đối với phụ nữ trước khi có kinh nguyệt và sau mãn kinh có u buồng trứng, cần xem xét là u. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có u nang nhỏ ở phụ kiện, quan sát2tháng mà không thấy thu nhỏ, cần xem xét là u, trong thời gian quan sát nếu thấy tăng kích thước thì cần phẫu thuật ngay lập tức.
  3. U nang viêm vùng chậu, đặc biệt nghi ngờ u nang phổi hoặc u nội mạc tử cung, sau khi điều trị không khỏi, không loại trừ được u thì cần phẫu thuật khám.
  4. Sau khi mãn kinh phát hiện ra sự phát triển của tế bào nội mạc tuyến腺 hoặc ung thư nội mạc, cần chú ý kiểm tra buồng trứng có u hay không, và tiến hành điều trị phẫu thuật kịp thời.
  5. Khi thực hiện phẫu thuật vùng chậu, cần kiểm tra kỹ lưỡng xem buồng trứng có bị bệnh không. Ngoài chỉ định của bệnh lý buồng trứng, đối với những người trên45tuổi trở lên, nếu cần phải cắt bỏ tử cung do bệnh lý tử cung, đề xuất cắt bỏ cả hai phụ kiện.

5. Ung thư buồng trứng cần làm xét nghiệm cận lâm sàng nào

  (I) Siêu âm:có thể xác định rõ kích thước, hình dáng,囊 tính, vị trí và mối quan hệ với các cơ quan xung quanh, phân biệt u nang buồng trứng lớn và dịch màng bụng.

  (II) Kiểm tra X-quang:Ánh sáng từ hình ảnh phẳng bụng của u nang đa trứng ở buồng trứng chín có thể thấy hình ảnh răng hoặc xương, chụp ảnh ruột có thể hiểu rõ vị trí, kích thước và mối quan hệ của u.

  (III) Kiểm tra CT và cộng hưởng từ:nếu cần thiết có thể sử dụng.

6. Ung thư buồng trứng cần tránh ăn uống

  Đối với bệnh nhân giai đoạn cuối ung thư buồng trứng, việc chọn lựa chế độ ăn uống cần cẩn thận, vừa phải bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, vừa phải lưu ý đến khẩu vị và cảm giác thèm ăn của bệnh nhân. Thường thì sử dụng chế độ ăn uống giàu calo, ít muối, ít chất béo, ít photpho, chất đạm chất lượng cao và nhẹ nhàng, vừa cân bằng dinh dưỡng lại có thể kiểm soát sự phát triển của bệnh tình. Dưới đây là một số gợi ý cụ thể:
  kiểm soát hợp lý muối và nước
  thường thì lượng chất lỏng hấp thu vào trước1số lượng vào buổi sáng tăng thêm5trên cơ sở 00ml, điều chỉnh theo mức độ phù nề và lượng nước tiểu. Đối với phù nhẹ, lượng nước tiểu hàng ngày >1000ml, lượng natri tiêu thụ dựa trên thực tế, nhưng không nên giới hạn quá mức việc hấp thu nước; đối với những người có phù nề nghiêm trọng và huyết áp cao, ít tiểu, lượng nước hấp thu mỗi ngày nên giới hạn ở10trong 00ml.
  Chất đạm chất lượng cao
  Gọi là chất lượng cao, protein sữa là lựa chọn tốt nhất,其次是 trứng, protein trứng gia cầm; sau đó là protein cá, protein thịt nạc; protein thực vật là protein kém, chẳng hạn như sản phẩm từ đậu, bánh mì hàng ngày, gạo hàng ngày chứa protein... Dưới đây là ví dụ về thịt lợn nạc,10Loại tốt nhất là protein sữa,其次是 trứng, protein trứng gia cầm; sau đó là protein cá, protein thịt nạc; protein thực vật là protein kém, chẳng hạn như sản phẩm từ đậu, bánh mì hàng ngày, gạo hàng ngày chứa protein...2Kg, chứa protein10Kg2Kg, vì vậy mỗi ngày nên tiêu thụ1Kg là phù hợp; đối với phù nặng có giảm protein máu, mỗi ngày mỗi kg cân nặng5Kg. Để đảm bảo lượng calo tiêu thụ, thực phẩm nên chủ yếu là tinh bột, như tinh bột lúa mì, khoai lang, có thể ăn nhiều bữa nhỏ, hấp thụ từ từ.

7. Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng theo phương pháp y học hiện đại

  Y học cổ truyền cho rằng bệnh ung thư buồng trứng xảy ra do thể chất yếu, tà khí nội thắng mà gây ra. Tà khí主要有 hai loại là ứ đọng độc tố và ứ đọng khí máu, y học cổ truyền dựa trên đặc điểm của bệnh để chọn thuốc điều trị phù hợp.
  Loại ứ đọng khí
  Triệu chứng: khối u dưới hố chậu, cứng, khó chạm, chạm vào đau. Chảy máu âm đạo không đều hoặc kinh nguyệt ngừng, cơ thể mệt mỏi, phù nước, da xấu, miệng khô không muốn uống, phân không thông, lưỡi có vết bầm, mạch mảnh cứng...
  Chữa trị: cần sử dụng phương pháp lý khí hoạt huyết, hóa ứ tiêu khối, có thể chọn thêm tỳ hạ thụ ứ tang.
  Thảo dược: đào nhân, đan bì, chì thược, hòe hoa, ngũ linh脂, uy mã, tích壳, hương phụ, ôn thuật, thiện nhũ các15Kg, ôn nhân, viên hảo, bì jiǎ20 Kg, chương xương10Kg. Đối với những người có chảy máu âm đạo nhiều, thêm bồ công anh30 Kg, địa yêm than30 Kg.
  Loại ứ đọng độc tố
  Triệu chứng: khối u bụng tăng nhanh, đau bụng, phù nước, chảy máu âm đạo không đều, miệng đắng, phân khô, lưỡi tối,舌苔 dày, mạch gió sốt...
  Chữa trị: với phương pháp giải nhiệt lợi thấp, hóa ứ giải độc, có thể chọn thêm bát linh san.
  Thảo dược: bạch thuật, trạch hà, da dày, dandelion, long kuí, chi tử các15Kg, thính mẫu, phục linh, bán枝 liên, bạch hoa sào, giCCA20 Kg. Đối với những người có lượng máu ra từ âm đạo nhiều, thêm bồ công anh rang30 Kg (bọc gạc), bột tam thất10Kg (tráng); phân khô cứng tăng đại táo10Kg.

  Phương pháp điều trị y học cổ truyền có thể cải thiện tình trạng bệnh, tăng cường sức đề kháng và kéo dài tuổi thọ, là phương pháp điều trị hiệu quả, đồng thời giảm tác dụng phụ sau phẫu thuật, sau hóa xạ trị, nhưng phương thuốc phải do bác sĩ y học cổ truyền制定, không được tự ý sử dụng thuốc.

Đề xuất: Sa tử cung , Kéo dài dương vật , bệnh vô sinh , 输卵管妊娠 , Viêm vòi trứng , Cổ tử cung bị loét

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com