Cổ tử cung bị loét cũng được gọi là hiện tượng chuyển vị tế bào biểu mô trụ, là phần cổ tử cung bên ngoài của tử cung bị bọc bởi lớp biểu mô trụ mỏng manh của ống cổ tử cung, vì biểu mô trụ mỏng manh, lớp mô liên kết dưới đó trong suốt xuất hiện màu đỏ,外观呈细颗粒状的红色区,sáng hoặc không đều, được gọi là cổ tử cung bị loét trong y học, thực chất không phải là loét thực sự, mà chỉ là sự rụng lớp biểu mô, loét. Ở phụ nữ20~40 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tỷ lệ mắc bệnh giảm theo tuổi. Phụ nữ có quan hệ tình dục82% đều có不同程度的 bệnh cổ tử cung, nó là bệnh phổ biến và dễ mắc trong khoa sản phụ, là một đặc điểm của viêm cổ tử cung mãn tính. Loét cổ tử cung không thể phòng ngừa được, tâm trạng, hormone và tình trạng dịch thể đều có thể gây ra.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Cổ tử cung bị loét
- Mục lục
-
1.Các nguyên nhân gây loét cổ tử cung là gì
2.Loét cổ tử cung dễ gây ra những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của loét cổ tử cung
4.Cách phòng ngừa loét cổ tử cung
5.Loét cổ tử cung cần làm các xét nghiệm nào
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân loét cổ tử cung
7.Phương pháp điều trị loét cổ tử cung thông thường của y học phương Tây
1. Các nguyên nhân gây loét cổ tử cung là gì
1Cổ tử cung là một phần quan trọng của cơ quan sinh dục nữ, có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống và sinh sản của phụ nữ. Lớp biểu mô trụ cổ tử cung có sức đề kháng yếu, vì vậy cổ tử cung dễ bị nhiễm trùng do nguyên nhân xâm nhập của vi sinh vật.
2Quan hệ tình dục quá nhiều, nguyên nhân gây loét cổ tử cung cũng có thể là cường độ quan hệ tình dục lớn. Cường độ quan hệ tình dục không nên quá lớn, một tuần2-3lần là tốt.
3Do không chú ý vệ sinh trong quan hệ tình dục mà vi khuẩn xâm nhập vào âm đạo, gây nhiễm trùng do nhiều loại nguyên nhân khác nhau như virus u nhú ở người, Chlamydia trachomatis, virus herpes đơn, trùng roi, lậu cầu...;
4Do tổn thương do thủ thuật phẫu thuật hoặc kích thích cơ học gây ra;
5Do nhiễm trùng sau khi sảy thai, sinh nở hoặc thời kỳ sau sinh;
6Do yếu tố vật lý hoặc hóa học gây ra;
7Phụ nữ đã kết hôn mắc bệnh này nhiều hơn, liên quan đến tần suất quan hệ tình dục, việc sử dụng thuốc tránh thai, việc sử dụng bao cao su nhiều mặt, nhiều yếu tố liên quan. Tuy nhiên, phụ nữ chưa kết hôn cũng chiếm một tỷ lệ nhất định, liên quan đến việc phá thai nhân tạo nhiều lần.
2. Loét cổ tử cung dễ gây ra những biến chứng gì
1Vô sinh:Loét cổ tử cung có thể gây vô sinh, đặc biệt là khi loét cổ tử cung ở mức độ trung bình và nặng, dịch tiết cổ tử cung sẽ tăng lên rõ ràng, chất nhầy, có nhiều bạch cầu, điều này có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tinh trùng, cản trở tinh trùng vào tử cung, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh. Loét cổ tử cung cũng là một nguyên nhân gây sảy thai, loét cổ tử cung sẽ làm thay đổi tổ chức, giảm độ đàn hồi, có thể làm cho quá trình chuyển dạ không suôn sẻ, viêm cổ tử cung nặng còn có thể ảnh hưởng đến cuộc sống tình dục.
2Các bệnh viêm khác:Nguyên nhân gây loét cổ tử cung có thể di lên gây viêm nội mạc tử cung; có thể lan rộng qua dây chằng xung quanh tử cung, hệ thống mạch bạch huyết gây viêm vùng chậu mãn tính; khi viêm lan đến khu vực tam giác bàng quang, có thể gây bệnh về hệ thống tiết niệu mà xuất hiện các triệu chứng kích thích như đau rát, tiểu nhiều hoặc khó tiểu.
3Biến chứng sâu hơn:Do sự kích thích của viêm mãn tính trong thời gian dài, có thể gây ra polyp, rách, lồi và u nang�... các biến chứng sâu hơn.
4Ung thư cổ tử cung:Cổ tử cung bị loét thường kèm theo nhiễm HPV, nó là một dấu hiệu nghi ngờ gây ung thư cổ tử cung, quá trình này thường cần5-10năm theo phân tích của các chuyên gia phụ khoa, phụ nữ bị viêm cổ tử cung có tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp mười lần so với người dân thông thường, dưới sự kích thích của viêm mãn tính trong dài hạn, tế bào biểu mô trụ hình thành từ ống cổ tử cung có thể phát triển bất thường, nếu không được điều trị đúng đắn và kịp thời, sẽ dần phát triển thành bệnh trước ung thư cổ tử cung. Theo tài liệu điều tra y tế phòng ung thư, những người không bị viêm cổ tử cung có tỷ lệ 0.39% có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung, trong khi đó, những người bị viêm cổ tử cung có2.05% có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung.
3. Triệu chứng điển hình của viêm cổ tử cung là gì?
Triệu chứng là rối loạn kinh nguyệt, ngứa vùng kín, xuất huyết khi quan hệ tình dục, khí hư tăng nhiều, đặc dính và có mùi hôi, thường có tính chất mủ, có thể kèm theo đau buốt vùng dưới bụng và lưng dưới, bệnh nhân nặng có thể có dịch tiết mủ và máu, bệnh nhân điển hình có dịch tiết máu sau quan hệ tình dục.
Triệu chứng主要有 ba mức độ khác nhau:
1、loét độ nhẹ:Khi diện tích loét nhỏ hơn diện tích cổ tử cung1/3Khi đó là viêm cổ tử cung độ nhẹ. Triệu chứng chỉ là khí hư tăng nhiều, màu vàng, dựa trên loại vi sinh vật khác nhau, khí hư có thể thay đổi về chất, lượng và màu sắc.
2、loét độ trung bình:Diện tích loét chiếm diện tích cổ tử cung1/3~2/3Giữa đó là viêm cổ tử cung độ trung bình. Triệu chứng là khí hư tăng nhiều, màu vàng, đặc dính và có mùi hôi, kích thích vùng kín gây ngứa.
3、loét độ nặng:Diện tích loét chiếm toàn bộ diện tích cổ tử cung2/3Trên đây là viêm cổ tử cung độ nặng. Xuất hiện hiện tượng khí hư tăng nhiều, màu vàng, đặc dính và có mùi hôi, khí hư có tính chất viêm lâu ngày kích thích vùng kín gây ngứa.
Còn có các triệu chứng về đường tiểu. Khi viêm cổ tử cung lan đến khu vực tam giác bàng quang hoặc xung quanh bàng quang, sẽ xuất hiện tình trạng tiểu nhiều và khó tiểu.
4. Cách phòng ngừa viêm cổ tử cung như thế nào?
Để phòng ngừa viêm cổ tử cung, cần lưu ý:
(1)Giữ tinh thần vui vẻ, sống theo lịch trình đều đặn, tăng cường khả năng kháng bệnh;
(2)Chế độ ăn uống nên nhẹ nhàng, ăn nhiều trái cây và rau quả, trứng, thịt, sữa và các thực phẩm giàu protein, tránh thực phẩm cay và có tính kích thích;
(3)Lưu ý vệ sinh vùng kín, đặc biệt là phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và sau sinh nên tránh sử dụng các loại dung dịch rửa quá thường xuyên hoặc không rõ nguồn gốc, tránh phá hủy môi trường nội bộ âm đạo, không nên sử dụng băng vệ sinh quá lâu, không nên ngồi quá lâu và không di chuyển;
(4)Lưu ý vệ sinh tình dục, quan hệ tình dục đều đặn và kiểm soát, kiên quyết tránh quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt, loại bỏ quan hệ tình dục ngoài hôn nhân;
(5)Trong quan hệ tình dục, hãy thực hiện các biện pháp tránh thai kịp thời để giảm thiểu khả năng xảy ra nạo hút thai và sinh mổ, giảm cơ hội bị tổn thương và nhiễm trùng cổ tử cung do con người gây ra;
(6)Tránh tổn thương cổ tử cung do dụng cụ trong quá trình sinh nở, nếu khó sinh, có thể chọn phương pháp sinh mổ; nếu phát hiện rách cổ tử cung sau sinh, cần缝合 kịp thời; đối với những bệnh nhân có chu kỳ kinh ngắn, kinh nguyệt kéo dài, cần điều trị tích cực; kiểm tra phụ khoa định kỳ để phát hiện sớm viêm cổ tử cung và điều trị sớm.
(7)Phải làm tốt việc tránh thai và sinh con. Tránh đau đớn và tổn thương do nạo hút thai. Vết rách cổ tử cung do sinh nở cần được缝合 kịp thời. Đây cũng là phương pháp phổ biến để phòng ngừa viêm cổ tử cung.
5. Cervicitis cần làm các xét nghiệm nào?
Bệnh nhân viêm cổ tử cung nên làm các xét nghiệm sau:
1、Kiểm tra phụ khoa tập trung vào kích thước, hình dạng, chất liệu của cổ tử cung, có chảy máu khi tiếp xúc hay không, sau đó kiểm tra tình trạng của âm hộ, âm đạo, tử cung và các tổ chức xung quanh tử cung (卵巢, ống dẫn trứng, hạch bạch huyết vùng chậu...).
2、Kiểm tra tế bào học cổ tử cung là phương pháp kiểm tra tiêu chuẩn của khoa phụ khoa, đơn giản, dễ thực hiện, kinh tế và hiệu quả, là phương pháp hỗ trợ kiểm tra quan trọng và phương pháp sàng lọc ung thư phổ biến nhất.
3、Kiểm tra nội soi cổ tử cung có thể phát hiện nhanh chóng các bệnh lý không nhìn thấy bằng mắt thường, trong quá trình kiểm tra nội soi cổ tử cung lấy mẫu bệnh phẩm từ các vị trí nghi ngờ, có thể tăng cường độ chính xác của mẫu bệnh phẩm.
4、Phương pháp thử iod và quan sát bằng mắt thường rất đơn giản, rẻ tiền, ít nhất có thể phát hiện2/3bệnh lý. Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt thường ở các nước đang phát triển. Là phương pháp sàng lọc ban đầu cho ung thư cổ tử cung.3%-5% dung dịch axit acetic thoa cổ tử cung. Quan sát phản ứng của biểu mô cổ tử cung với axit acetic, sau đó lấy mẫu bệnh phẩm từ vùng biến đổi màu trắng.
5、Kiểm tra bệnh lý tổ chức sống cổ tử cung là cơ sở để chẩn đoán ung thư cổ tử cung.
6. Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân viêm cổ tử cung
Một, Cấm kỵ trong ăn uống
Trong ăn uống hàng ngày cũng nên tránh ăn các loại thực phẩm cay nồng, cũng như các loại thực phẩm có tính kích thích, như các loại thực phẩm thường ăn trong cuộc sống như ớt, hành tây, tỏi... Cũng nên tránh ăn thịt dê, tôm, cua, cá đen... Tránh ăn long nhãn, đại táo, nhung hà... Tránh hoặc giảm ăn các thực phẩm chứa hormone nội tiết tố; Tránh uống rượu...
Hai, Chế độ ăn uống thích hợp
Mỗi ngày nên ăn ít bữa nhiều, chú ý ăn nhẹ, ăn nhiều trái cây tươi và rau quả, rất tốt cho sức khỏe, như thịt nạc, cá rô, gà, trứng, trứng quails, bắp cải, cần tỏi, rau cải, dưa chuột, dưa chuột, nấm, hải tảo, đậu hũ, bào ngư, dương châu, chuối, táo, dâu tây, cam...
Ba, Phương pháp ăn uống
Ngoài việc chú ý đến chế độ ăn uống trên, phụ nữ bị viêm cổ tử cung có thể sử dụng một số phương pháp ăn uống để hỗ trợ điều trị, có thể tăng cường thể chất của bệnh nhân, tăng cường miễn dịch, cải thiện hiệu quả điều trị, như nấu và uống gà cổ đen; nấu súp từ thịt dê, ôn đương, gừng bằng lửa nhỏ; nấu chung thịt lợn gà, kim chích, ôn đương để ăn... Các phương pháp cụ thể sau đây:
1.Gà cổ đen1chỉ, đun và uống thường xuyên. Dùng cho các loại viêm cổ tử cung, đặc biệt là trường hợp có máu chảy ra từ âm đạo.
2.Thảo sâm5gam, thêm vào khi gà chín, đun sôi nhẹ vài lần. Hoặc dùng đảng sâm30 gam, thêm vào khi nấu gà, cho đến khi gà chín, uống nước và ăn gà. Dùng cho các loại viêm cổ tử cung.
3.Thịt dê500 gam, ôn đương50 gam, gừng3gam, đun nhỏ lửa đến khi chín, uống nước và ăn thịt dê. Dùng cho bệnh viêm cổ tử cung rét trong, lưỡi nhạt, thiếu máu.
4.Cua biển500 gam, nấu theo ý thích, uống và ăn. Dùng cho các loại viêm cổ tử cung có dịch âm đạo đỏ và trắng.
5.Cua50 gam, sài hồ30 gam, nấu nước, uống nước và ăn cua. Dùng cho bệnh viêm cổ tử cung có máu chảy ra từ âm đạo.
6.Thịt lợn gà500 gam, kim chích30g, hoàng cầm30 gam, nấu chung và ăn. Dùng cho bệnh viêm cổ tử cung yếu mệt, chảy máu âm đạo liên tục.
7.Hải sâm50 gam, sinh táo đỏ10Cá, nấu đến khi hải sâm nát, uống nước cháo và ăn cá. Dùng cho bệnh viêm cổ tử cung có máu chảy ra từ âm đạo.
8. Thương thảo50g, hoàng cầm15g, sắc nước lấy nước, nấu cháo, ăn thường xuyên. Áp dụng cho bệnh nhân viêm loét cổ tử cung thể hư yếu. Cũng áp dụng cho bệnh nhân viêm loét cổ tử cung thể hư yếu sau điều trị vật lý.
9. Cucumber50g, húng quế100g, hành tây một nửa, thái nhỏ, trộn đều, ăn liên tục. Áp dụng cho tất cả các bệnh nhân viêm loét cổ tử cung.
10. Cải bẹ ngót hầm gan lợn. Cải bẹ ngót tươi60g, gan lợn khoảng20g, cắt gan lợn thành khối. Sử dụng để xả bọt, thêm nước适量 nấu súp, thêm một ít muối để nêm, uống nước và ăn gan lợn.
11. Cà chua2củ, thái lát2lá, thái nhỏ, trộn đều, ăn ngay. Áp dụng cho tất cả các bệnh nhân viêm loét cổ tử cung.
12. Mã đề hấp gan lợn. Mã đề tươi60g (hàng khô30g), gan lợn60-100g, rửa sạch mã đề cắt thành đoạn ngắn, gan lợn thái lát, trộn đều sau đó đựng trong đĩa sứ, hấp cách thủy để ăn. Mỗi ngày1lần.
7. Phương pháp điều trị viêm loét cổ tử cung theo phương pháp y học Tây y
Phương pháp phẫu thuật:Phương pháp điều trị phẫu thuật áp dụng cho bệnh nhân viêm loét cổ tử cung nặng, dao LEEP là phương pháp điều trị phẫu thuật phổ biến hiện nay.
Sau phẫu thuật có thể có: ① có dịch âm đạo tăng lên, thậm chí có lượng nước nhiều, trong thời gian sau phẫu thuật1-2Khi da bong có thể có một ít máu chảy; ② có thể gây ra máu chảy sau phẫu thuật, hẹp ống cổ tử cung, vô sinh, nhiễm trùng, cần kiểm tra định kỳ xem có hẹp ống cổ tử cung và các bất cập khác không.
Điều trị bằng thuốc:Có thể uống Azithromycin, Metronidazole, viên Kinh phụ, viên hỗn hợp Fufeng fuming, cấm quan hệ tình dục trong thời gian điều trị, kiểm tra lại sau một tháng.
Áp dụng cho bệnh nhân viêm loét diện tích nhỏ, viêm lan rộng nông hoặc bị hạn chế bởi điều kiện, sử dụng tại chỗ25%AgNO3, axit chromic và các chất ăn mòn tại chỗ, trước khi dùng thuốc nên rửa âm đạo, sau đó dùng bông gòn thấm khô, và bảo vệ màng nhầy âm đạo bình thường bằng bông gòn. Thuốc cũng có thể sử dụng Epothilone bôi tại chỗ (tốt nhất do bác sĩ thực hiện) hoặc tự đặt viên đạn âm đạo, phương pháp điều trị bằng thuốc chủ yếu phù hợp với bệnh nhân viêm loét cổ tử cung nhẹ đến trung bình chưa có thai, nhiều chế phẩm bột y học cổ truyền cũng có một phần hiệu quả, nhưng cấm sử dụng trong kỳ kinh và thời kỳ mang thai.
Các phương pháp điều trị khác:Chữa bệnh vật lý chủ yếu áp dụng cho bệnh nhân viêm loét diện tích lớn, viêm lan rộng sâu, phương pháp thường dùng có laser,冷冻, microwave và điện cháy cháy...
Đề xuất: Viêm vòi trứng , 输卵管妊娠 , Ung thư buồng trứng , Thai ngoài tử cung cổ tử cung , Thai kỳ quá hạn , Sự phát triển chậm trong tử cung của thai nhi