Bệnh amip âm đạo do amip tiêu hóa xâm nhập vào da niêm mạc âm đạo gây ra, thường xảy ra sau bệnh amip ruột, do thể nuôi amip ruột trực tiếp nhiễm, xâm nhập vào âm đạo, gây tổn thương niêm mạc âm đạo, hình thành vết loét.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh amip âm đạo do amip tiêu hóa xâm nhập vào da niêm mạc âm đạo gây ra, thường xảy ra sau bệnh amip ruột, do thể nuôi amip ruột trực tiếp nhiễm, xâm nhập vào âm đạo, gây tổn thương niêm mạc âm đạo, hình thành vết loét.
1、Nguyên nhân gây bệnh
Nhiễm trùng amip âm đạo thường qua quan hệ tình dục mà nhiễm trực tiếp. Amip nguyên sinh không thể xâm nhập vào da hoàn chỉnh, chỉ khi da bị trầy xước, rách, mổ hoặc vết thương ngoại khoa mới gây tổn thương da niêm mạc. Con người thông qua thực phẩm và nước, ăn phải thực phẩm hoặc nước bị nhiễm thể nang amip, trong ruột kết tạo thành bệnh cảnh, và gây ra bệnh lỵ amip, bệnh lỵ amip có thể lan trực tiếp từ hậu môn hoặc âm đạo bị trầy xước, hoặc truyền qua quần lót, khăn tắm, đồ dùng sinh hoạt khác. Bệnh amip âm đạo ở trẻ sơ sinh thường xảy ra sau bệnh lỵ amip nặng.
2、Phương thức gây bệnh
Tảo lệu thuộc nhóm Sarcodina, di chuyển qua chân giả, sinh sản vô tính bằng cách phân bào. Tảo lệu tiêu hóa cũng được gọi là amip nguyên sinh, là loại amip gây bệnh duy nhất ở con người, trong quá trình sống của nó có hai hình thái khác nhau, đó là thể nuôi và thể nang. Trong môi trường trung tính hoặc碱性 yếu, thể nang sẽ chuyển đổi thành thể nuôi. Khi môi trường cục bộ không lợi cho amip nguyên sinh, chúng sẽ tạo thành thể nang và sống lâu dài, nhưng thường không gây bệnh lâm sàng. Thể nang có khả năng kháng ngoại giới mạnh mẽ, là một nguồn truyền bệnh quan trọng và là hình thái chính truyền bệnh.
Thường kết hợp với viêm cổ tử cung amip, bệnh amip ruột.
1、Viêm cổ tử cung amip chủ yếu表现为 tăng lượng dịch tiết âm đạo, có mùi mủ, mủ máu hoặc dịch nhầy, có mùi hôi. Với những người bị viêm âm đạo thường có cảm giác đau, bỏng rát, không có ngứa âm đạo. Kiểm tra phụ khoa và khám âm đạo thấy cổ tử cung biến dạng thành vết loét giống sâu, tổ chức hoại tử, cạnh vết loét nổi lên như miệng núi lửa, bề mặt có dịch tiết xám vàng bẩn phủ lên, dịch tiết có màu vàng mủ hoặc máu, dễ chảy máu khi chạm vào.
2、Bệnh amip ruột: Thường bắt đầu từ từ, có cảm giác không thoải mái ở bụng, phân mềm, có khi tiêu chảy, mỗi ngày vài lần, có khi cũng có táo bón. Khi tiêu chảy, phân có thể có mủ và máu như bệnh kiết lị. Nếu bệnh lý phát triển, phân kiết lị có thể tăng lên mỗi ngày10~15Lần hoặc nhiều hơn, kèm theo cơn đi ngoài phân mềm, đau bụng tăng và đầy bụng. Cổ ruột, ruột trực tràng, đặc biệt là trực tràng có thể có cơn đau, có khi giống bệnh loét dạ dày hoặc viêm ruột thừa. Các triệu chứng toàn thân thường nhẹ, khác biệt rõ ràng với bệnh kiết lị vi khuẩn. Kiểm tra phân có thể thấy một lượng nhỏ hoặc nhiều nguyên thể, phân có mùi hôi thối.
1、Vết loét amip âm đạo
Ban đầu có biểu hiện là mụn mủ cứng ở vùng bị tổn thương, vùng bị tổn thương đỏ và sưng, sau đó nứt ra để tạo thành vết loét, vết loét có cảm giác đau rát mạnh, nhiều vết loét tròn hoặc không đều, giới hạn rõ ràng, một số cạnh có thể phồng ra, cạnh trong co vào trong, tạo thành vết loét sâu, vết loét lan nhanh sang các hướng và sâu hơn, vết loét kết hợp lại thành các vết loét lớn từ vài cm đến hơn chục cm, xuất hiện các mảng hoại tử lớn, bề mặt vết loét là tổ chức hạt màu đỏ sẫm, bề mặt được phủ bằng tổ chức hoại tử và mủ, có mùi hôi, một số có sự tăng sinh của mô liên kết, nổi lên như u, chất cứng bề mặt bị loét, bệnh nhân yếu hơn có khả năng hủy diệt mạnh hơn, và có thể xuất hiện viêm hạch bẹn.
2、U hạt amip âm đạo
Trên cơ sở vết loét, tổ chức hạt ở dưới vết loét tăng sinh để tạo thành u hạt tăng sinh, có hình dạng nốt sần hoặc sừng cao không đều, chất cứng, chạm vào dễ chảy máu, bề mặt có dịch mủ và máu, có mùi hôi, trong dịch có thể tìm thấy amip nguyên sinh.
I, Lưu ý:
1、Việc điều trị kịp thời và đúng cách bệnh kiết lị amip hoặc áp-xe gan là yếu tố quan trọng để phòng ngừa bệnh amip生殖.
2、Cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, tăng cường thể chất.
3、Cần chú ý đến vệ sinh ăn uống và môi trường sống của bản thân, cũng như việc truyền nhiễm giữa bạn tình. Đặc biệt đối với những người mang vi trùng không có triệu chứng, cần điều trị kịp thời để tránh lây nhiễm cho người khác.
II, tiên lượng:
Nếu không được điều trị, bệnh này có thể dẫn đến hậu quả致命.
Ba, việc chẩn đoán bệnh này có thể sử dụng vật liệu lấy từ vị trí bệnh lý để nhuộm và kiểm tra dưới kính hiển vi, hoặc sử dụng dịch tiết để nuôi cấy amip.
Ngoài ra, việc kiểm tra sinh học cũng giúp chẩn đoán.
1、Trên các mảnh phết tươi có thể thấy amip nguyên sinh20~40μm, có các chân giả hoạt động, khi nhuộm HE, có thể thấy các tế bào lớn, chất nhày chứa các hạt hồng sắc nhỏ, thông qua việc quan sát tế bào chất nuốt máu, có thể phân biệt amip nguyên sinh có ở giai đoạn gây bệnh hoặc không, khi nghi ngờ có bệnh amip ruột, nên tiến hành kiểm tra phân.
2、Kiểm tra huyết thanh học của bệnh amip không được sử dụng nhiều trong lâm sàng vì phản ứng kháng thể huyết thanh thường xuất hiện sau vài tuần khi amip xâm nhập vào mô, xét nghiệm kháng thể của người mang bệnh không có triệu chứng thường âm tính, phương pháp kiểm tra có xét nghiệm máu gián tiếp, kháng thể huỳnh quang và xét nghiệm ELISA, hiệu价 kháng thể trong huyết thanh sẽ duy trì trong vài tháng đến vài năm sau khi khỏi bệnh, vì vậy có thể sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán và筛查 dịch tễ.
Chọn dầu thực vật, thường sử dụng các cách nấu như nấu chín, hấp, trộn lạnh, nấu, nướng, ướp muối, hầm, v.v.; kiêng ăn thịt mỡ, nội tạng, trứng cá, kem bơ có hàm lượng cholesterol cao. Không nên ăn đồ cay nóng, kích thích; kiêng rượu, hút thuốc, kiêng ăn thực phẩm dễ gây nóng: ngay cả sau khi cắt chỉ vết mổ, cũng nên kiêng ăn thịt chó, thịt dê, thịt chim, trứng chim, củ干, tỏi, bí đao, thịt bò, húng quế, cá hun khói, thịt hun khói, ớt, mồng tơi, hành tây, hải sản, v.v.
1. Phương pháp điều trị y học hiện đại cho bệnh amip âm đạo
1、Metronidazole: Lựa chọn đầu tiên, người lớn 0.4~0.6g/lần3lần/d, trẻ em50mg/(kg?d), chia3lần10ngày1một liệu trình.
2、Chloroquine: 0.5/lần2lần/d,2ngày sau thay đổi thành 0.5g/d, tổng cộng2~3tuần.
3、Quinacrine: Người lớn1.5~3g/d, trẻ em42mg/kg, chia3lần uống.10ngày1một liệu trình.
4、Kháng sinh: Khi có nhiễm trùng vi khuẩn có thể chọn kháng sinh phù hợp.
2. Xử lý tại chỗ
1、Mỗi ngày rửa chỗ bị bệnh, sau đó bôi kem metronidazole ngoài da, nếu có nhiễm trùng vi khuẩn có thể sử dụng dung dịch diệt trùng ngoài da có hiệu quả để敷 ướt.
2、Dựa trên tình trạng tổn thương da, tiến hành phẫu thuật loại bỏ, phẫu thuật cắt bỏ, ghép da hoặc điều trị vật lý bằng điện cháy, sóng微波, laser, v.v.
3. Loại bỏ nguồn nhiễm trùng
Đối với nguyên phát của bệnh amip (như bệnh lỵ amip), chủ yếu sử dụng metronidazole bằng đường uống; chú ý vệ sinh ăn uống, khử trùng đồ lót bằng cách đun sôi; bạn tình hoặc người cùng sống chung cần làm các kiểm tra và điều trị cần thiết.
Đề xuất: Ung thư tế bào hạt bề mặt ở âm đạo , Ung thư tuyến mồ hôi lớn ở âm đạo , Bệnh u bào biểu mô âm đạo , Ung thư da và mô liên kết nổi cộm ở âm hộ , ung thư tuyến mồ hôi vùng kín , U buồng trứng vàng âm hộ