Ngoại âm trùng máu thường gọi là “bệnh bụng to”, là một phần của bệnh trùng máu toàn thân. Biểu hiện bằng sự sưng to gan và tụy, triệu chứng tiêu chảy và gan硬化 ở后期, ký sinh trong tĩnh mạch cửa và động mạch mạc treo của con người và động vật gây bệnh trùng máu.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Ngoại âm trùng máu
- Mục lục
-
1Những nguyên nhân gây bệnh ngoại âm trùng máu
2Những biến chứng dễ gây ra bởi ngoại âm trùng máu
3Những triệu chứng điển hình của ngoại âm trùng máu
4.Cách phòng ngừa ngoại âm trùng máu
5.Những xét nghiệm hóa học cần thiết để chẩn đoán ngoại âm trùng máu
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân ngoại âm trùng máu
7.Phương pháp điều trị ngoại âm trùng máu truyền thống của y học phương Tây
1. Các nguyên nhân gây bệnh sán血吸虫 ngoại âm là gì
Bệnh sán血吸虫 ngoại âm thường do nhiễm trùng từ các bộ phận khác của cơ thể và nhiễm trùng ngoại âm. Các loại sán血吸虫 ký sinh trong cơ thể con người bao gồm sán血吸虫 Ai Cập, sán血吸虫 chèn, sán血吸虫 Mekong, sán血吸虫 Mãn, sán血吸虫 Nhật Bản5loại, ở Trung Quốc chỉ có sán血吸虫 Nhật Bản. Con ruồi này19năm4năm đầu tiên người Nhật Katsura ở Nhật Bản đầu tiên báo cáo,故名日本血吸虫。Ngoài sán血吸虫 ký sinh trong cơ thể con người, còn có sán血吸虫 chim và gia súc, nhiều loại. Thực tế, sự lây lan của bệnh皮炎 trứng sán血吸虫 của các loài chim và gia súc có thể rộng hơn ở Trung Quốc.
Cuộc sống đầy đủ của sán血吸虫 là một vòng lặp lớn giữa con người hoặc động vật có vú và môi trường tự nhiên và ốc bọ. Cuộc sống của sán血吸虫 bao gồm trứng, trứng non, bào tử, trứng non, trứng sán, ấu trùng, trưởng thành.7thời kỳ. Người hoặc động vật bị nhiễm trứng sán血吸虫 có phân chứa nhiều trứng sán血吸虫, trứng sán nở thành trứng non trong nước. Trứng non gặp ốc bọ sẽ xâm nhập vào ốc và phát triển thành trứng sán. Khi ốc gặp nước, trứng sán sẽ xâm nhập ra ngoài, phân bố ở表层 nước, lúc này nếu người tiếp xúc với nước bệnh, trứng sán xâm nhập vào da, gây bệnh皮炎 trứng sán. Chờ cơ hội xâm nhập vào cơ thể người hoặc động vật có vú, phát triển thành trưởng thành. Trưởng thành đẻ trứng trong mạch máu nhỏ của thành ruột người hoặc động vật, trứng lại theo phân được bài tiết ra ngoài, bắt đầu lai tạo thế hệ mới, tuần hoàn liên tục. Sự sống của sán血吸虫 trong cơ thể người có thể kéo dài3năm ~4năm.
Trứng sán của sán血吸虫 động vật là phân của các loài chim, gia súc vứt ra nước, trứng sán nở thành trứng non xâm nhập vào thực thể rêu của ốc thực vật (ốc cải) trong ruộng lúa, sông suối để nhân lên, qua1~2tháng sản sinh ra một lượng lớn trứng sán, nổi trên nước, lúc này nếu người xuống nước trứng sán có thể bám vào da người nhờ đĩa hút bụng ở bụng, gây phản ứng viêm tại chỗ. Trứng sán của sán血吸虫 động vật là một sự lầm đường lạc lối, nó sẽ không tiếp tục phát triển ký sinh trong cơ thể con người.
Ở giai đoạn đầu xuất hiện phù da, có sự xâm nhập của bạch cầu lympho và bạch cầu trung tính, ở giai đoạn sau có sự xâm nhập của bạch cầu嗜酸性. Sau khi trứng sán xâm nhập da24Trong da, đặc biệt2~3Thường có thể tìm thấy trứng sán trong da.
2. Bệnh sán血吸虫 ngoại âm dễ dẫn đến những biến chứng gì
Bệnh sán血吸虫 ngoại âm là một phần của bệnh sán血吸虫 toàn thân. Sau khi trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị nhiễm bệnh sán血吸虫, còn có thể xuất hiện rối loạn phát triển, như người thấp, cơ quan không phát triển tốt hoặc không có khả năng sinh sản. Người bệnh晚期 sán血吸虫 thường gặp các biến chứng chảy máu tiêu hóa và bệnh não gan.
3. Bệnh sán血吸虫 ngoại âm có những triệu chứng điển hình nào
Bệnh sán血吸虫 ngoại âm là sự thay đổi viêm da ở da ngoại âm, có thể thấy mụn mủ đỏ lớn hoặc mụn nước nhỏ. Trung tâm có vết bầm nhỏ, phân tán hoặc tập trung, nhiễm trùng thứ phát có thể hình thành mụn mủ. Trong khu vực có dịch bệnh sán血吸虫, có thể thấy u mủ sán血吸虫 hoặc ống thông ở bộ phận ngoại âm. Các triệu chứng chính bao gồm ngứa ngáy局部 dữ dội, đặc biệt là vào ban đêm. Đôi khi có thể kèm theo sốt, tiêu chảy, đau khớp, sưng hạch bạch huyết và các triệu chứng toàn thân khác.
4. 外阴血吸虫病应该如何预防
外阴血吸虫病的预防主要是治好血吸虫病人,健康搜索、消灭传染源。加强粪便管理和加强个人防护等环节,以及灾后疫情预防环节。卫生部于2003年制定了《血吸虫病重大疫情应急处理预案(试行)》,对重疫区血吸虫病急性感染的疫情实行周报告和零报告。应急预案要求,在发生血吸虫病暴发流行和重大突发病情时,疫情发生地可根据疫情趋势和控制暴发流行的需要,成立疫情应急处理工作领导小组;卫生行政部门(血防部门)应成立血防、卫生监督和其他相关医疗机构参加的疫情应急处理技术指导小组。当发现急性血吸虫病暴发流行或在既往无疫情地区发现首例当地感染的确诊病例时,执行职务的血防、医疗保健、卫生防疫人员应以最快的速度向当地血防(疾病控制)机构报告,后者向上级部门报告。在血吸虫感染高峰期的6~10月份,建立急性病人暴发天报制和散发病人周报制。
根据洪水涨退与血吸虫病感染高峰季节,对接触疫水者,开展追访,进行早期治疗。垸外易感地带洪水下退至有螺线时,及时灭蚴。开展查螺和查病,掌握灾后疫情,同时开展人、畜化疗。
5. 外阴血吸虫病需要做哪些化验检查
外阴血吸虫病是血吸虫的幼虫钻入皮肤引起血吸虫皮炎,发生于外阴部。外阴血吸虫病应该做的检查有血常规、脾脏超声检查和肝脏超声检查。血常规白细胞中嗜酸细胞增多,血凝、酶标、胶乳等血清免疫反应阳性,分泌物中、尿中和大便中可查到虫卵。B超检查可见肝脾肿大。
6. 外阴血吸虫病病人的饮食宜忌
血吸虫的幼虫钻入皮肤引起血吸虫皮炎,发生于外阴部即为外阴血吸虫病。根据外阴血吸虫病的具体症状,有以下食疗方法:
1、急性期血吸虫病
南瓜子50克,去壳留仁,研碎,加开水、蜂蜜或糖调为糊状,空腹服下。本方具有解毒杀虫的功效。
2、急性期血吸虫病属肝脾湿热者
枣儿槟榔1500克,榧子肉100克,茜草根300克,红藤300克,制雄黄10克。除红藤外,其余四味共研细末,红藤浓煎取汁泛丸,如胡椒子大小,用蜂蜡为衣。每日20克,分2次服。本方具有清热利湿解毒的功效。
3、慢性血吸虫病纳呆、腹泻者
芡实米50克,山药30克,白扁豆20克。三味混匀磨成细粉,放入锅内,加白糖及水调成浆,加热烧成熟糊即可。本方具有健脾化湿的功效。
4、bệnh血吸虫 gan硬化 hư nước bụng
đậu xanh30g, hoa nghệ tử20g, đại mạch10vài quả. Đánh sạch đậu xanh, đại mạch, cắt bỏ gốc, cùng cho vào nồi,加水 đun sôi, sau đó giảm lửa nhỏ để đun đến khi đậu xanh nở, thêm đường khuấy đều. Bài thuốc này có tác dụng giải nhiệt, lợi nước.
5、bệnh血吸虫 muộn, phình gan mập, hư nước bụng
củ bàng tiền khô30g, thịt lợn100g. Rửa sạch thịt lợn, thái nhỏ, thêm nước3bát với cây bàng tiền cùng nấu, đợi thịt heo chín mềm, vớt bỏ cây bàng tiền, thêm ít rượu gạo và một ít muối, gia vị như hạt tiêu, hạt tiêu, và v.v. Bài thuốc này có tác dụng lợi gan, kiện tỳ, lợi nước.
6、bệnh血吸虫 muộn, hư nước bụng
đậu đỏ30g, cá lăng1củ. Đánh chết cá lăng, bỏ vây, vảy, nội tạng, cắt thành miếng cho vào nồi, thêm nước đã rửa sạch đậu đỏ và các gia vị khác, đun sôi, sau đó chuyển sang lửa lớn để đun đến khi cá chín, đun tiếp với lửa nhỏ đến khi cá chín. Không加盐, uống nước. Bài thuốc này có tác dụng lợi niệu,消肿.
7、bệnh血吸虫 sớm
da石榴9g, kim ngân3g, bạch đầu10vài quả, nấu nước uống. Bài thuốc này có tác dụng diệt ký sinh trùng, lợi gan lợi niệu.
8、người dùng chất arsenic để điều trị bệnh血吸虫 và xuất hiện các triệu chứng nôn mửa, nôn, chóng mặt
梅子25g,甘草10g, cam20g. Đun sôi với nước thích hợp, uống nước. Bài thuốc này có tác dụng hòa dạ dày, cầm nôn.
7. Phương pháp điều trị bệnh血吸虫 âm đạo theo phương pháp y học phương Tây
Đối với việc điều trị bệnh血吸虫 âm đạo, nguyên tắc là giảm viêm, giảm ngứa và phòng ngừa nhiễm trùng thứ cấp. Chính là tiến hành điều trị giảm viêm, giảm ngứa và các biện pháp điều trị triệu chứng khác. Có thể chà1%rượu menthol boric hoặc5%rượu menthol boric. Cũng có thể sử dụng hoa cúc dại, hoa kim ngân hoa nấu nước ngoài rửa. Khi có nhiễm trùng, điều trị chống viêm hoặc sử dụng rau má, cúc tần, cỏ thiêu rừng nát để đắp ngoài u hạt da hình thành muộn. Sử dụng điện cháy, laser carbon dioxide hoặc phẫu thuật cắt bỏ u hạt da hình thành muộn nếu xuất hiện các triệu chứng dị ứng, cho thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid. Đối với bệnh血吸虫 do nhiễm trùng lái trùng gây ra, sử dụng các loại thuốc như acid arsénic potassium (natrium) furazolidone, hexachloroparaxylene gallate arsphenamine, niclosamide (nitsitrazole) để điều trị nội khoa hệ thống.Đối với sự hình thành muộn của u hạt da, có thể sử dụng điện cháy, laser hoặc phẫu thuật điều trị.%rượu menthol boric. Cũng có thể sử dụng hoa cúc dại, hoa kim ngân hoa nấu nước ngoài rửa. Khi có nhiễm trùng, điều trị chống viêm hoặc sử dụng rau má, cúc tần, cỏ thiêu rừng nát để đắp ngoài u hạt da hình thành muộn. Sử dụng điện cháy, laser carbon dioxide hoặc phẫu thuật cắt bỏ u hạt da hình thành muộn nếu xuất hiện các triệu chứng dị ứng, cho thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid. Đối với bệnh血吸虫 do nhiễm trùng lái trùng gây ra, sử dụng các loại thuốc như acid arsénic potassium (natrium) furazolidone, hexachloroparaxylene gallate arsphenamine, niclosamide (nitsitrazole) để điều trị nội khoa hệ thống..
Đề xuất: Sảy thai hoàn toàn , Việc hút thai không đau , Tình trạng胎 đầu nằm lệch , Nam giới hóa tinh hoàn , Ung thư thần kinh鞘 ở âm đạo , Cháy, cháy bỏng và tổn thương hóa học ở âm đạo