Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 31

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm rãnh móng và nang mủ dưới móng

  Cụt móng ngoài phần mép tự do, ba bên còn lại đều tiếp xúc với nếp gấp da, phần kết nối tạo thành hình rãnh, gọi là rãnh móng. Viêm rãnh móng là nhiễm trùng xảy ra ở vị trí rãnh móng. Nang mủ dưới móng là nhiễm trùng giữa móng và nền móng. Cả hai có thể chuyển đổi qua lại hoặc tồn tại cùng nhau.

 

Mục lục

1. Những nguyên nhân gây bệnh viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
2. Những biến chứng dễ gây ra bởi viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
3. Những triệu chứng điển hình của viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
4. Cách phòng ngừa viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm đối với bệnh nhân viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng
7. Phương pháp điều trị thường quy của y học hiện đại đối với viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng

1. Những nguyên nhân gây bệnh viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng có gì

  Viêm kẽ móng tay thường do bị tổn thương kim, trầy xước, móng bị gãy hoặc bóc móng gãy sau khi gãi 'cái móng gãy'. Mủ dưới móng thường do viêm kẽ móng tay lan ra, hoặc bị kim đâm dưới móng gây nhiễm trùng, hoặc bị chấn thương ép ngón cuối gây ra bầm máu dưới móng và nhiễm trùng thứ phát. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là Staphylococcus aureus. Một số cũng do dị dạng phát triển bẩm sinh, bệnh viêm khớp ở trẻ em, chấn thương, các bệnh chuyển hóa và nhiều loại viêm khớp促使 xương bị phá hủy.

 

2. Viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng dễ gây ra những biến chứng gì

  1C. Viêm đầu ngón tay mủ:Là nhiễm trùng mủ dưới da ở mặt lòng ngón tay cuối, thường do bị trúng kim gây ra. Lòng ngón tay cuối, gọi là lòng ngón, dưới đường gân ngón cuối có màng xơ, làm lòng ngón dưới da tạo thành một khoảng trống kín, lòng ngón trong lại được các sợi xơ chia thành nhiều khoảng nhỏ, khoảng nhỏ đầy với các Globulin mỡ, tại đây da dày, cứng, thiếu đàn hồi, có rất nhiều cảm giác thần kinh, một khi bị nhiễm trùng, lực căng lòng ngón tăng lên rõ ràng, đau rõ ràng. Tissues dưới da trực tiếp kết nối với xương ngón cuối, vì vậy, viêm đầu ngón tay mủ dễ phát triển thành viêm xương tủy ngón cuối mủ, viêm đầu ngón tay mủ thường do bị tổn thương nhẹ hoặc bị kim đâm gây ra, vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là Staphylococcus aureus.

  2C. Viêm xương tủy ngón tay:Y học cổ truyền cho rằng là bệnh do nhọt, tổn thương xấu gây ra. Thường là nhiễm trùng sau chấn thương. Nguyên nhân phổ biến nhất là vi khuẩn Gram dương. Nhiễm trùng xương tủy do vi khuẩn Gram âm có thể gặp ở người nghiện ma túy, bệnh nhân bệnh máu liều hình lưỡi, bệnh nhân bệnh đái tháo đường nặng hoặc bệnh nhân chấn thương nặng.

3. Viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng có những triệu chứng điển hình nào

  Ban đầu một bên kẽ móng tay bị sưng đỏ, đau, có thể hoại tử trong thời gian ngắn, nhiễm trùng có thể lan đến gốc móng và kẽ móng bên kia, hình thành viêm quanh móng, cũng có thể lan đến dưới móng, hình thành mủ dưới móng, lúc này đau tăng lên rõ ràng, sưng明显, dưới móng có thể thấy dịch vàng trắng, móng nổi lên, nếu không xử lý kịp thời, có thể phát triển thành viêm đầu ngón tay mủ, thậm chí gây nhiễm trùng mủ xương ngón tay, cũng có thể trở thành viêm kẽ móng tay mãn tính, lâu ngày không khỏi, viêm kẽ móng tay hoặc mủ dưới móng, vì nhiễm trùng khá nông, nên các triệu chứng toàn thân thường không rõ ràng.

4. Cách phòng ngừa bệnh viêm kẽ móng tay và mủ dưới móng

  1Uống mật ong vương thường xuyên:Mỗi ngày uống5~10ml mật ong vương, uống liên tục2~3tháng, có thể làm giảm rõ ràng cơn đau khớp, cải thiện được hoạt động.

  2Uống sữa tươi thường xuyên:Mỗi ngày uống sữa tươi500ml giúp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Bởi vì trong suốt quá trình bệnh, đều thiếu canxi, sữa không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn giàu ion canxi.

  3Gừng thêm hành bôi:Lấy gừng tươi, hành tây tươi, theo1∶3trộn đều như bùn, đắp nóng lên chỗ bị bệnh, mỗi48giờ thay1lần.

  4Gừng bôi ngoài:Đ κοạt gừng tươi thành lát, đun nóng chườm lên gối, sau hai đêm sẽ đập nếp gạo cũ thành bột, đun nóng bọc vào.

 

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho viêm kẽ móng và mủ dưới móng:

  Khi chẩn đoán, ngoài việc dựa vào biểu hiện lâm sàng, còn cần借助 các phương pháp kiểm tra bổ sung. Chỉ số tế bào học hóa học của bệnh này có thể tăng cao. Xét nghiệm X-quang không có phát hiện阳 tính. Bệnh này严重影响患者的日常生活, vì vậy nên chủ động phòng ngừa.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân viêm kẽ móng và mủ dưới móng

  Những loại thực phẩm nào tốt cho bệnh nhân viêm kẽ móng và mủ dưới móng:

  Nên nhẹ nhàng, ăn nhiều rau quả, kết hợp thực phẩm hợp lý, chú ý dinh dưỡng đầy đủ. Thực phẩm của bệnh nhân nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, ăn nhiều rau quả, kết hợp thực phẩm hợp lý, chú ý dinh dưỡng đầy đủ. Ngoài ra, bệnh nhân cần chú ý kiêng ăn cay, béo, lạnh.

7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại cho viêm kẽ móng và mủ dưới móng

  Ở giai đoạn đầu, có thể sử dụng các phương pháp như ngâm ngón bị bệnh trong nước nóng hoặc chườm nóng, dán thuốc bôi, điều trị vật lý, nâng cao chi bị bệnh, v.v., thường có thể tiêu giảm. Khi đã có mủ, cần cắt mở dẫn lưu kịp thời. Có thể sử dụng gây tê thần kinh gốc ngón hoặc gây tê cục bộ; nâng cao chi bị bệnh, dùng một vòng cao su quấn chặt gốc ngón, để tạm thời阻断 máu lên ngón tay; sau đó thực hiện phẫu thuật. Với bệnh viêm kẽ móng một bên, có thể cắt theo hướng dài ở nếp gấp sau móng,翻开 da mép, làm sạch khoang mủ, đặt vào băng dầu để dẫn lưu. Cũng có thể cắt bỏ một phần nếp gấp sau móng. Nếu nhiễm trùng đã lan rộng thành viêm da xung quanh móng hoặc mủ dưới móng, cần xem xét theo diện tích nhiễm trùng, cắt bỏ một phần móng hoặc nhổ bỏ toàn bộ móng. Khi nhổ móng hoặc cắt bỏ một phần móng, cần sử dụng công cụ tách mỏng và tròn để tách mép móng, mép sau móng và lòng móng, để tránh tổn thương tổ chức lòng móng và mô dưới móng. Khi móng được giải phóng hoàn toàn, sử dụng kẹp止血 hoặc dụng cụ giữ kim theo hướng trục ngón để rút móng ra, kiểm tra kỹ móng đã rút ra có hoàn chỉnh hay không, nếu phát hiện có thiếu hụt, cần lấy ra mảnh móng còn lại để tránh ảnh hưởng đến lành vết thương. Sau khi nhổ móng, thường...3~4Sau vài tháng, móng mới sẽ hoàn toàn che phủ lòng móng, chỉ cần vết nhiễm trùng không bị phá hủy hoặc trong quá trình phẫu thuật lòng móng hoặc mô dưới móng không bị tổn thương, móng mới thường không bị dị dạng.

 

 

Đề xuất: Viêm bao gân mủ cấp , Viêm đầu ngón tay mủ , Hội chứng ống gót , bệnh khúm , Gãy và trật xương talus , U lành tính trên móng

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com