Bệnh này có thể hiểu rõ về尿液, chức năng thận và tình trạng chung thông qua kiểm tra phòng thí nghiệm, thử nghiệm thải xuất phenol red (PSP) có thể sớm cảnh báo về积水 bàng quang và tình trạng chức năng thận. Ngoài kiểm tra phòng thí nghiệm, bệnh này còn có thể thực hiện các kiểm tra phụ trợ khác.
1、đo lượng niệu quản còn sót lại
thường sử dụng siêu âm đo (thường sử dụng công thức: lượng niệu quản còn sót lại = chiều cao từ trên xuống dưới × chiều rộng từ trái sang phải × 0.5khi lượng niệu quản còn sót lại ít có thể sử dụng chiều cao từ trên xuống dưới × chiều rộng từ trái sang phải × 0.7),phương pháp đục niệu đạo để đo niệu quản còn sót lại chính xác hơn.
2、kiểm tra hình ảnh học
Xương quang chính, ngang, nghiêng của bàng quang niệu đạo khi tiểu tiết cho thấy hẹp cổ bàng quang, mép sau chui vào trong lòng bàng quang. Trong hình ảnh chụp qua tia X có thể thấy bàng quang đầy đủ và quá trình tiểu tiết có cổ bàng quang không mở, mở không đủ, mở muộn hoặc đóng sớm, đồng thời có thể hiển thị bàng quang phì đại và mức độ回流 của niệu quản. Ngoài ra còn có thể thực hiện chụp ảnh niệu quản bàng quang qua tĩnh mạch (KUBIVP) để loại trừ sỏi hệ tiết niệu, hiểu rõ hình dáng và chức năng của hai thận, nếu cần thiết thì tiến hành kiểm tra hình ảnh phóng xạ đồng vị thận, kiểm tra thận quang để xác định tình trạng máu và mức độ tổn thương chức năng thận.
3、kiểm tra nội soi bàng quang
Khi đặt nội soi bàng quang gặp phải sức cản lớn, hẹp thành vòng cổ, thành niệu đạo dưới của cơ括约 dưới không mở rộng rõ ràng từ xa đến gần, niêm mạc cổ cứng, mép sau lỗ vào niệu đạo nâng cao, thành sau bàng quang hẹp lại, khi khuyến khích thực hiện động tác tiểu tiện thì sự co thắt của mép sau yếu đi, thường phải ép cổ bàng quang xuống mới nhìn thấy thành sau bàng quang. Trong bàng quang thường có thay đổi viêm mạn tính nhiều sợi, có thể mở rộng lỗ niệu quản, có thể kèm theo sự tồn tại của túi phony hoặc sỏi, có khi khi nội soi bàng quang rút ra trước có thể thấy mép sau cổ có hình dáng cao và đỉnh nổi lên như bức tường.
4、kiểm tra động học nước tiểu dưới niệu đạo
Tắc nghẽn sớm cơ trơn bàng quang tăng sinh bù trừ, áp lực tiểu trong bàng quang cao hơn mức bình thường (≥70~80cmH2O), tắc nghẽn cổ bàng quang nhẹ chậm mở cổ miệng, lưu lượng nước tiểu có thể bình thường. Tắc nghẽn mức độ trung bình, lưu lượng nước tiểu lớn nhất thấp hơn, biểu hiện bằng lưu lượng nước tiểu tắc nghẽn. Tắc nghẽn nặng hơn gây rối loạn bù trừ cơ trơn bàng quang, xuất hiện nước tiểu còn lại trong bàng quang, áp lực trong bàng quang có thể giảm xuống mức bình thường, trong thời điểm này đo áp lực trong bàng quang trong thời gian tiểu và lưu lượng nước tiểu, tỷ lệ giữa hai giá trị >0.45cho thấy có tắc nghẽn.