Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 165

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Khí hư

  Chứng khí hư là khi khí tỳ yếu, mất đi chức năng hoạt động của nó. Thường do ăn uống không điều độ, làm việc quá sức, bệnh lâu ngày tiêu hao khí tỳ gây ra. "Khí hư" này xuất phát từ "Nội kinh", như trong bài "Linh chú·Thọ niên" có đoạn viết "mười lăm mươi tuổi, khí hư, da khô". Sau đó, các nhà y học qua các đời đã nghiên cứu và phát triển sâu sắc chứng khí hư, cho rằng tỳ chủ vận hóa, là nguồn gốc của sinh hóa khí huyết, là cơ bản của hậu thiên. Nếu先天 không đủ, hoặc thể chất tỳ vị yếu; hoặc sau này không được chăm sóc, hoặc ăn uống không điều độ, đói no không đều, hoặc làm việc quá sức, lo lắng lâu ngày, tổn thương tỳ vị; hoặc già yếu, hoặc bệnh lớn, sau khi bệnh lâu ngày, nguyên khí chưa phục hồi, không được chăm sóc, đều có thể làm cho khí tỳ hư, chức năng vận hóa không bình thường, dẫn đến nguồn gốc sinh hóa khí huyết thiếu hụt, hình thành chứng khí hư.

  Biểu hiện là bụng đầy trướng, sau khi ăn thì nặng hơn, miệng không biết vị, thậm chí không muốn ăn uống, phân lỏng, tinh thần uể oải, hình thể gầy gò, cơ thể mệt mỏi, ít khí, nói ít, mặt vàng hoặc trắng, hoặc cơ thể phù nề, lưỡi nhạt,舌苔 trắng, mạch chậm yếu.

  Phương pháp điều trị chứng khí hư là bổ khí kiện tỳ.

  Người khí hư cần chú ý đến một số điểm sau:1. Giữ thói quen sinh hoạt lành mạnh, tránh ngủ trễ.2. Hạn chế ăn các thực phẩm cay hoặc có tính kích thích.3. Tham gia tích cực các hoạt động thể thao ngoài trời, thư giãn tinh thần.4. Không nên tự tạo áp lực quá lớn cho mình, học cách giảm áp lực một cách hợp lý.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây ra chứng hư khí của lá lách là gì
2. Chứng hư khí của lá lách dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của chứng hư khí của lá lách là gì
4. Cách phòng ngừa chứng hư khí của lá lách
5. Bệnh nhân hư khí của lá lách cần làm các xét nghiệm hóa học nào
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân hư khí của lá lách
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho chứng hư khí của lá lách

1. Nguyên nhân gây ra chứng hư khí của lá lách là gì

  Lá lách hư yếu, chuyển hóa không đủ, thực vật nội tàng, nên ăn ít, bụng đầy, đầy bụng; sau khi ăn gánh nặng tăng lên, nên bụng đầy hơn; ẩm thấp không chuyển hóa, chảy vào ruột, nên phân mềm lỏng; lá lách chủ quản cơ bắp bốn extremity, lá lách hư yếu lâu ngày cơ thể mất nuôi dưỡng, nên mệt mỏi yếu ớt; trung khí yếu, nên ít khí lực, nói ít; lá lách hư yếu, ẩm thấp thấm nhuần cơ bắp, nên mặt trắng, phù nề; dạ dày và lá lách là nguồn sinh thành của khí huyết, lá lách hư yếu, lâu ngày có thể dẫn đến hư máu, hoặc chứng hư khí và máu đều yếu; da thịt mất máu nuôi dưỡng và ấm áp, có thể dẫn đến hình thể gầy gò, mặt vàng, lưỡi nhạt, vết nhũ trắng, mạch nổi yếu, là biểu hiện của lá lách hư yếu.

  Mặt nhợt nhạt phù nề

  Lá lách và dạ dày tương hợp với nhau, liên quan lẫn nhau, bệnh thì liên quan, lá lách chủ quản chuyển hóa, dạ dày chủ quản tiếp nhận, khí của lá lách chủ上升, khí của dạ dày nên giảm, vì vậy chứng hư khí của lá lách có đặc điểm là không muốn ăn, bụng đầy, phân mềm, còn chứng hư khí của dạ dày có đặc điểm là ăn ít, ợ hơi, nôn ói. Chứng hư khí của lá lách phát triển thêm, có thể dẫn đến hư阳 của lá lách, âm hàn nội sinh, trở thành chứng hư阳 của lá lách. Biểu hiện lâm sàng trên cơ sở chứng hư khí của lá lách, kèm theo đau vùng thượng vị và bụng, thích chạm và ấm, tiêu chảy mà không tiêu hóa được hạt gạo, nôn ra nước trong, tiểu tiện không lợi, sợ lạnh, chân tay lạnh. Lá lách hư yếu, tinh阳 không上升, thậm chí lụi tàn, có thể chuyển hóa thành chứng hư khí của lá lách xuống, biểu hiện lâm sàng trên cơ sở chứng hư khí của lá lách, kèm theo tiêu chảy lâu ngày, đại tiện lâu ngày, sa trực tràng, rong kinh, sa tử cung, bụng dưới nặng nề.

2. Chứng hư khí của lá lách dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Lá lách thích khô mà ghét ẩm ướt, vì vậy nếu体内 ẩm thấp nặng, chức năng chuyển hóa của lá lách sẽ không bình thường, sẽ xuất hiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, tiêu chảy, nếu kéo dài dễ dẫn đến suy dinh dưỡng

3. Các triệu chứng điển hình của chứng hư khí của lá lách là gì

  Phù béo vùng bụng, đặc biệt là sau khi ăn, miệng không biết vị, thậm chí không muốn ăn uống, phân mềm lỏng, tinh thần uể oải, hình thể gầy gò, cơ thể mệt mỏi, ít khí lực, nói ít, mặt vàng hoặc trắng, hoặc cơ thể phù nề, lưỡi nhạt, vết nhũ trắng, mạch chậm yếu无力. Những biểu hiện này phản ánh hai mặt thay đổi bệnh lý: một là chức năng chuyển hóa của lá lách suy yếu, lá lách mất sức hoạt động, tinh微 không phân phối, ẩm thấp nội sinh, nên ăn ít, bụng đầy, phân mềm; lá lách hư yếu, ẩm thấp tràn lan, nên cơ thể phù nề. Hai là sinh thành của khí huyết không đủ, lá lách chủ quản bốn extremity và cơ bắp, khí huyết yếu, cơ thể mất nuôi dưỡng, nên cơ thể mệt mỏi; khí huyết hao tổn, trung khí yếu, nên tinh thần uể oải, ít khí lực, hình thể gầy gò, mặt vàng. Ở các độ tuổi khác nhau, biểu hiện của chứng hư khí của lá lách khác nhau: trẻ em và trẻ nhỏ bị chứng hư khí của lá lách, thường biểu hiện bằng rối loạn tiêu hóa, nôn ói, bụng to, cơ thể gầy gò, mặt vàng; người cao tuổi yếu hoặc bị bệnh nặng lâu ngày thấy chứng hư khí của lá lách, thường biểu hiện bằng cơ thể nặng nề, bốn extremity yếu, uể oải hay ngủ gà, hoặc gầy yếu, tiếng nói yếu ớt, mặt vàng.

4. Cách phòng ngừa chứng tỳ khí hư như thế nào

  1Giữ tinh thần vui vẻ, tránh mệt mỏi quá độ, lo lắng, buồn bã, sợ hãi, căng thẳng và các yếu tố khác gây tổn thương tinh thần.

  2Trước bữa ăn nên ít sử dụng não, ăn phải tập trung, sau bữa ăn nên nghỉ ngơi,养成 thói quen sinh hoạt lành mạnh.

  3Chú ý giữ ấm, đặc biệt là ấm bụng, khi cần thiết thường đeo một chiếc bao đai bông ở bụng. Mùa hè cũng không nên ham lạnh ngủ ngoài trời.

  4Thực hiện tập thể dục, tăng cường thể chất, thực hiện thích hợp nội dưỡng khí công, bài tập bảo vệ sức khỏe và thái cực quyền.

5. Bệnh nhân tỳ khí hư cần làm những xét nghiệm nào

  Chủ yếu dựa vào dấu hiệu và mạch pháp để chẩn đoán, cần chú ý phân biệt các chứng tương tự: chứng tỳ hư có nhiều biến đổi, sự khác biệt giữa các bệnh nhân rất lớn. Nhưng như chứng khí hư, không khó phân biệt với tâm và thận, sau này mỗi người có các triệu chứng định vị đặc trưng. So sánh liên quan nhất là dạ dày và ruột. Do khí hư nhiều thuộc về tỳ, khí hư dạ dày ruột do đó nhiều từ tỳ trị. Do đó, xác định khí hư, loại trừ khí hư tâm, thận, thì hầu hết là tỳ khí hư.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân tỳ khí hư

  Người khí hư nên ăn thực phẩm có tác dụng bổ khí, nên ăn thực phẩm tính bình vị ngọt hoặc ngọt ấm, nên ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, thực phẩm bổ sung lành mạnh.

  Thực phẩm cấm:

  Các thực phẩm tính lạnh, dễ tổn thương tỳ khí như: mướp đắng, cà chua, đậu xanh, dưa chuột, rau cải trống, rau cần, rau bina, rau cọ, cải ngọt, nấm kim châm, mận, chuối, mãng cầu, lê, dưa hấu, đậu xanh, đậu phụ, lúa mạch... Thực phẩm mùi vị dày, dễ ngăn cản sự chuyển hóa của tỳ khí như: thịt gà, thịt lợn, thịt rùa, thịt ngao, sữa, hạt vừng... Thực phẩm lợi khí tiêu tích, dễ tổn thương tỳ khí như: lúa mạch tẻ,山楂, su su, rau mùi...

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với chứng tỳ khí hư

  Điểm then trong việc điều trị:

  (Một) Tỳ và Dạ dày tương ứng với nhau như mặt trong và mặt ngoài, Tỳ chủ quản lý sự chuyển hóa, Dạ dày chủ tiếp nhận, Tỳ thăng Dạ dương, khô ẩm tương hỗ, sinh hóa bình thường. Do đó có câu: "Tỳ nên thăng thì mạnh, Dạ dày nên dương thì hòa". Tỳ khí hư, cần bổ khí, kiện tỳ, chuyển hóa tỳ. Trong việc dùng thuốc, có đại diện là Lý Đông Y, dùng sâm, thược thảo bổ khí, hai thuật kiện chuyển, thăng cương nâng hạ, cam pha, mộc hương lý khí, dùng hợp lý, hiệu quả như trống kèn. Ngoài ra, do chứng tỳ hư có quan hệ mật thiết với ẩm ướt, hoặc tỳ hư mất chuyển hóa, ẩm ướt nội trệ; hoặc hàn ẩm đả tỳ, tỳ không kiện chuyển, do đó trong việc điều trị, cần kết hợp với bệnh tình, tham khảo dùng thảo dược khô ẩm, hóa ẩm,渗 ẩm, để khi ẩm đi thì tỳ chuyển hóa rõ ràng.

  (II) Tỳ khí hư yếu thường do mất cân bằng dinh dưỡng, hoặc quá sức làm việc, hoặc nôn mửa quá nhiều gây ra, bệnh thuộc mãn tính, thời gian病程 dài, và sau khi điều trị, dễ tái phát. Khó duy trì, vì vậy sau khi điều trị kiện tỳ bổ khí, hóa ẩm thăng dương, bệnh tình cải thiện, đau, tiêu chảy đã dừng lại, vẫn không thể dừng thuốc đột ngột, cần thường xuyên uống viên thuốc dưỡng dạ dày như Thảo hương nhũ, điều chỉnh sau điều trị, để lợi ích tỳ khí phục hồi.

  (III) Các loại thảo dược kiện tỳ hành khí, thường có vị辛 nồng, có công năng phát tán, hành khí, như mộc hương, mộc lan, mộc qua, cam thảo v.v., một mặt có thể thông suốt khí cơ, điều trị các chứng khí trệ, mặt khác nếu sử dụng không đúng, lại có thể tiêu tan khí, đối với những người hư tỳ, tỳ khí không thông, nếu chỉ sử dụng các loại thuốc này, hoặc sử dụng quá nhiều, lại có thể làm tổn thương thêm tỳ khí. Do đó, điều trị những người hư và đầy, nên chủ yếu bổ khí kiện tỳ, hợp lý phối hợp các loại thuốc hành khí, tuyệt đối không được lạm dụng bài thuốc lạnh và hạ khí, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng đầy nặng thêm, vi phạm lệnh hư hư.

  Bài thuốc uống

  1.Bài thuốc cơ bản:

  (1)12gram, cam thảo, hoài sơn, canh tả, cam thảo nấu cháy mỗi10gram. Thích hợp cho chứng hư tỳ.

  (2Phòng phong bá vị thang: đảng sâm, cam thảo, hoài sơn, cam thảo nấu cháy, ý dĩ mỗi100 gram; đậu đỗ nấu chín75gram, hạt sen, ý dĩ, hạt mộc hương, cam thảo mỗi50 gram, tất cả các dược liệu trộn thành bột mịn, mỗi lần uống G gram, nước sôi hoặc nước cam, thích hợp cho chứng hư tỳ mà kèm theo ẩm.

  2.Thay đổi thêm:

  Ngực bụng đầy, đau tức, nôn mửa, có thể thêm Mộc hương, Xa nhân, Hòe hương mỗi1)8gram;

  Nếu có tiêu chảy mà kèm theo đau bụng lạnh, tay chân không ấm, có thể thêm Mộc hương, Xa nhân, Hòe hương mỗi1)6gram, Gừng khô8gram;

  Hoặc ho, nhiều đờm, nôn mửa, chóng mặt, có thể thêm Trúc nhục, Mộc qua mỗi1)10gram;

  Nếu có cơn ho lâu ngày, nhiều đờm trong, mệt mỏi, khó thở, có thể thêm Trúc nhục, Mộc qua mỗi1)10gram;

  Nếu thấy khí hư màu trắng, chất loãng, lượng nhiều, có thể thêm Kim úa, Bông đông hoa, Bông bạch tiền mỗi2)10gram, Thảo sài12gram, Trạch tả10Cát cánh10gram;

  Nếu ra nhiều khí hư trong thời gian dài không ngừng, có thể thêm kim anh tử10gram, hạt sen12gram, than Long Mộc, than Mộc Môn mỗi15gram.

  Bệnh tiêu chảy ở trẻ em, dùng phương pháp (2)30 gram, men tiêu hóa, men gạo, quả山楂 mỗi100 gram, bột mịn, mỗi lần uống3Gram,1Ngày3Lần.

Đề xuất: Co thắt , Chảy máu trĩ , 直腸出血 , Viêm thận ẩn náu , Mụn cơm sinh dục hậu môn , Nước ẩm và nhiệt xuống

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com