Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 162

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hernia oblique

  Hernia bìa mông là tình trạng các tạng trong ổ bụng xuyên qua vòng ngoài của ống hẹp bìa mông (ổround cửa tròn của màng cơ tròn) ở bên ngoài động mạch bụng dưới, di chuyển vào trong, xuống và斜 hành qua ống hẹp bìa mông, sau đó xuyên qua vòng ngoài của ống hẹp bìa mông (vòng ngoài da), thậm chí vào túi tinh, là một loại hernia bìa mông, chiếm95%. Bên phải nhiều hơn bên trái, tỷ lệ发病率 của nam và nữ là15:1. Từ cơ chế và thời gian phát triển, hernia bìa mông chia thành bẩm sinh và后天性, từ quá trình phát triển và mức độ của bệnh, chia thành hernia dễ co dãn, hernia khó co dãn, hernia bị kẹt và hernia bị bít tắc. Hernia bìa mông dễ bị kẹt, nếu không được điều trị kịp thời, có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây ra hernia oblique có những gì
2. Hernia oblique dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của hernia oblique là gì
4. Cách phòng ngừa hernia oblique như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân hernia oblique
6. Định hướng ăn uống của bệnh nhân hernia oblique
7. Phương pháp điều trị hernia oblique thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây ra hernia oblique có những gì

  Hernia oblique chủ yếu liên quan đến sự giảm cường độ thành bụng và tăng áp lực trong ổ bụng. Do áp lực trong ổ bụng tăng cao, các tạng trong ổ bụng có thể hình thành hernia thành bụng qua các khía cạnh yếu của thành bụng. Tình trạng u bướu co dãn được phát hiện ở vòng ngoài của ống hẹp bìa mông là biểu hiện quan trọng nhất.

2. Hernia oblique dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Khi hở hầm không thể đưa trở lại, hình thành kẹt có thể gây tắc ruột, thậm chí hoại tử ruột, thủng ruột, thậm chí tử vong.

  1, ruột bị kẹt

  Trong trường hợp bình thường, nội dung của hở hầm (thường là ruột) có thể dưới tác dụng của áp lực trong ổ bụng, qua van hở hầm vào túi hở hầm, và có thể tự nhiên (hoặc dưới tác động của ngoại lực) được đưa trở lại ổ bụng. Khi do nhiều nguyên nhân (như ma sát, dính kết...) mà nội dung của hở hầm co dãn không thể trở lại được, khối u ở chỗ đó增大, thì biết rằng đã xảy ra tắc ruột, lúc này gọi là hở hầm bị kẹt. Sau khi ruột bị kẹt, sẽ xuất hiện các triệu chứng của tắc ruột.

  2, ruột bị kẹt

  Nếu hở hầm bị kẹt liên tục, không được xử lý và điều trị kịp thời, nội dung của hở hầm (chủ yếu là ruột) sẽ gặp rối loạn tuần hoàn máu, xảy ra tắc ruột, hoại tử ruột, thậm chí thủng ruột... gây ra hậu quả nghiêm trọng.

3. Các triệu chứng điển hình của hở hầm

  Biểu hiện quan trọng nhất là xuất hiện khối u co dãn được ở ngoài van bẹn. Đầu tiên, khi đứng lâu, đi lại hoặc ho hở hầm ngang, khối u theo đường hở hầm斜 hướng ra van hở hầm; khối u dần增大 và延伸 vào túi tinh, đầu khối nhỏ, đuôi lớn, hình dạng như quả lê, và như có một cái móc hành伸 vào đường hở hầm. Khi khối u突出 có cảm giác nặng nề hoặc đau nhẹ.

4. Cách phòng ngừa hở hầm

  Sau khi phẫu thuật hở hầm vẫn có tỷ lệ tái phát nhất định,约占2%—5%, đặc biệt là sau khi phẫu thuật, trẻ nhỏ bị cảm cúm, ho gà, khóc nhiều, táo bón... gây tăng áp lực trong ổ bụng, rất dễ gây tái phát hở hầm. Do đó sau khi phẫu thuật cần chú ý giữ ấm cho trẻ, phòng ngừa cảm cúm, có thói quen táo bón, cần dùng dung dịch mở hậu môn hàng ngày hoặc cách ngày để thông tiện.6tháng以上的 trẻ em, một khi được chẩn đoán là hở hầm thì nên phẫu thuật sớm.

5. Kiểm tra xét nghiệm cần thiết cho hở hầm

  Hầu hết các trường hợp hở hầm có thể được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng và khám lâm sàng của bệnh nhân. Nếu hở hầm nhỏ, không có biểu hiện điển hình, có thể chẩn đoán được thông qua siêu âm. Biểu hiện quan trọng nhất là xuất hiện khối u co dãn được ở ngoài van bẹn.

6. Điều cần tránh và nên ăn của bệnh nhân hở hầm

  Người bệnh hở hầm sau khi phẫu thuật ngoài việc điều trị chung còn có thể sử dụng phương pháp ăn uống để giảm triệu chứng.

  1, bí đao nấu hạt đỏ

  Thành phần: Bí đao tươi500g, hạt đỏ20g, đường đỏ vừa đủ.

  Cách làm: Gọt vỏ bí đao, cắt thành những khối nhỏ, thêm vào hạt đỏ, đường đỏ, đun sôi với nước đến khi chín là được.

  Cách dùng: Ăn kèm với bữa ăn, ăn khi đói sẽ tốt hơn.

  Áp dụng: Sau khi phẫu thuật, khí huyết hai hao, người thể chất yếu.

  2, sữa hạnh nhân đen

  Thành phần: Hạnh nhân đen30g, bột đậu nành40g。

  Cách làm: Đun hạnh nhân đen trên lửa nhỏ đến khi chín, giã thành bột mịn để dự trữ, cho bột đậu nành vào nồi, thêm nước vừa đủ, trộn thành hỗn hợp loãng, ngâm.30 phút, đun sôi nhỏ lửa, lọc豆浆 lấy ra bằng khăn lọc, thêm vào nồi, đun sôi nhỏ lửa, thêm bột hạnh nhân đen, trộn đều là xong.

  Cách dùng: Uống sáng và tối, có thể thêm đường đỏ tùy ý.

  Áp dụng: Sau khi phẫu thuật, khí huyết hai hao, đặc biệt phù hợp với người thiếu máu gan.

  3、thang cá lăng tang ký sinh

  Bổ pháp: cá lăng1đoạn(2g(tương đương 100g)tang ký sinh3g, triết phục hàn3g, cam pha6g, gừng4miếng.

  Cách làm: Đem cá lăng bỏ tạp chất rửa sạch thái thành miếng. Tang ký sinh, triết phục hàn, cam pha rửa sạch, tất cả nguyên liệu cùng nhau cho vào nồi, thêm nước适量, đun sôi trên lửa lớn, nấu nhỏ lửa.1giờ.

  Cách dùng: Uống nước và ăn thịt.

  Áp dụng: Tăng cường tỳ vị, mở dạ dày và trung hòa, rất适用 cho bệnh nhân phục hồi thể chất sau phẫu thuật.

7. Phương pháp điều trị hẹp chấn thương thông thường của y học phương Tây

  Điều trị hẹp chấn thương bao gồm điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật. Khi hẹp chấn thương không thể co lại và hình thành hẹp kẹt có thể dẫn đến tắc ruột, thậm chí hoại tử ruột, thậm chí thủng, thậm chí tử vong.

  1. Phương pháp điều trị không phẫu thuật

  Phương pháp điều trị bảo tồn bao gồm băng疝, khung疝, y học cổ truyền và dược liệu, các phương pháp này có thể làm giảm triệu chứng hoặc chậm lại sự phát triển của bệnh, nhưng không thể chữa khỏi, một số phương pháp bảo tồn không đúng cách có thể làm trầm trọng thêm bệnh tình. Phương pháp này chỉ áp dụng cho1trẻ em dưới một tuổi, người cao tuổi hoặc người yếu hoặc có bệnh nghiêm trọng không thể chịu đựng được phẫu thuật.

  2. Phương pháp điều trị phẫu thuật

  Phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho hẹp chấn thương là phẫu thuật vá. Hẹp dễ dàng có thể thực hiện phẫu thuật điều trị theo lịch trình, hẹp khó dàng thì nên hạn chế trong thời gian ngắn, hẹp bị kẹt và hẹp chấn thương phải thực hiện phẫu thuật cấp cứu để tránh gây ra hậu quả nghiêm trọng. Phương pháp phẫu thuật có thể归纳 thành ba phương pháp sau.

  1、Phẫu thuật vá hẹp truyền thống: Nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật là buộc cao túi疝, tăng cường hoặc vá thành mạch bẹn. Cơ bụng của trẻ em trong quá trình phát triển có thể dần mạnh mẽ và làm cho thành bụng mạnh hơn, thường thì chỉ vá túi疝 cao đã có thể đạt được hiệu quả hài lòng, không cần thực hiện phẫu thuật vá. Hẹp chấn thương do nhiễm trùng nghiêm trọng ở phần cục bộ do hoại tử ruột, thường chỉ thực hiện vá túi疝 cao.

  2、Phẫu thuật vá hẹp không căng thẳng: Phẫu thuật vá hẹp truyền thống có nhược điểm là lực căng缝合 lớn, vị trí phẫu thuật sau mổ có cảm giác kéo, đau đớn, vá hẹp không căng thẳng có đặc điểm là đau sau mổ nhẹ, phục hồi nhanh, tỷ lệ tái phát thấp. Các phương pháp phổ biến主要包括 phẫu thuật Lichtenstein, phẫu thuật Rutkow và phẫu thuật Stoppa.

  3、Phẫu thuật vá chấn thương hở qua nội soi: Trong những năm gần đây, phẫu thuật nội soi đã đạt được những bước tiến quan trọng, các phương pháp chính主要包括 bốn phương pháp, đó là phương pháp trước màng bụng (TAPA), phương pháp hoàn toàn qua màng bụng ngoài (TEA), phương pháp qua nội tạng bụng (IPOM) và phương pháp chỉ vá vòng hẹp.

Đề xuất: bệnh thận痛风 , Bệnh thận reflux , 小儿尿路感染 , U tế bào ác tính túi niệu , Bệnh u bào biểu mô thận , tiêu chảy mạnh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com