Bệnh结核 tá tràng là một bệnh hiếm gặp, đến nay ở Trung Quốc chỉ có một số ít trường hợp được báo cáo, do thiếu biểu hiện đặc hiệu lâm sàng, thường dẫn đến chẩn đoán và điều trị nhầm, vì vậy việc nâng cao nhận thức về bệnh này đối với bác sĩ lâm sàng rất quan trọng.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh结核 tá tràng
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh của bệnh结核 tá tràng là gì
2.Bệnh结核 tá tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh结核 tá tràng
4.Cách phòng ngừa bệnh结核 tá tràng
5.Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân bị bệnh结核 tá tràng
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân bị bệnh结核 tá tràng
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh结核 tá tràng
1. Nguyên nhân gây bệnh của bệnh结核 tá tràng là gì
I. Nguyên nhân gây bệnh
Do thời gian ở lại của thức ăn trong tá tràng ngắn và tác dụng của axit dạ dày, vi khuẩn结核 thường không dễ dàng phát triển và nhân lên trong tá tràng, nhưng khi sức đề kháng của bệnh nhân yếu, đồng thời tiếp xúc với lượng lớn vi khuẩn结核, theo báo cáo của nước ngoài10%~50% bệnh nhân có bệnh结核 phổi hoạt động có thể bị nhiễm trùng. Nguyên nhân có thể liên quan đến các yếu tố sau:
1、Vi khuẩn结核 qua tuần hoàn máu hoặc dịch lymph đến dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành tá tràng, tạo thành ổ bệnh结核, sau đó phát triển xâm nhập vào niêm mạc và màng phúc mạc.
2、Nhiễm trùng trực tiếp và xuyên qua thành tá tràng của ổ bệnh结核 gần đó.
3、Nhiễm trùng do phổi hoặc痰 nuốt vào chứa vi khuẩn结核, vi khuẩn结核 ở tá tràng sẽ xâm nhập vào niêm mạc và dưới niêm mạc gây nhiễm trùng. Ngoài ra, do máu và dịch lymph của tá tràng rất phong phú, cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn结核 nhiễm trùng.
4、Hệ thống đường mật cũng có thể là một con đường nhiễm trùng khác, chẳng hạn như vi khuẩn结核 của bệnh结核 gan có thể qua đường mật ngoài gan đến tá tràng gây nhiễm trùng.
Địa điểm dễ mắc bệnh của bệnh结核 tá tràng chủ yếu ở đoạn水平的 tá tràng,其次是 đoạn xuống. Bệnh结核 ở túi Vater của tá tràng thường xâm nhập vào dạ dày.
II. Nguyên lý bệnh
Bệnh结核 tá tràng tương tự như các bệnh结核 đường tiêu hóa khác, bệnh lý thường xuất hiện trước tiên ở tổ chức dưới niêm mạc, xâm nhập vào niêm mạc sẽ hình thành loét có kích thước và độ sâu khác nhau, một số ít là u bướu hoặc khối u lớn, dưới kính hiển vi bệnh lý là hoại tử casein và granuloma结核 điển hình. Phân loại bệnh lý chủ yếu có thể chia thành3Loại:
1、Viêm增生型:Niêm mạc tá tràng có sự phát triển增生息肉样, và hình thành loét nông, xung quanh có sự phát triển của tổ chức xơ và co rút sẹo, do bệnh lý gần đó có hạch to và kết hợp lại, thường dẫn đến tá tràng bị tắc nghẽn không hoàn toàn, thậm chí是完全 tắc nghẽn.
2、Loét型:Bệnh lý thường xuất hiện trước tiên ở dưới niêm mạc, sau đó xâm nhập vào bề mặt niêm mạc gây loét, thường không ảnh hưởng đến lớp cơ, xung quanh bệnh lý thường có hạch to.
3、Loét增生型:Loét lớn và có sự增生 của mô sợi, kèm theo sự hình thành sẹo.
2. Bệnh lao tá tràng dễ gây ra các biến chứng gì
Trong quá trình tiến triển mạn tính của bệnh ruột结核, có thể xuất hiện nhiều biến chứng.
1、Tắc nghẽn ruột:Là biến chứng phổ biến nhất của bệnh này, chủ yếu xảy ra ở bệnh lao ruột增生. Bệnh lao ruột loét do dính màng bụng gần ruột bị kéo, bó và ép, hoặc do vết loét ruột lành có sự hình thành sẹo co lại, có thể gây hẹp lòng ruột gây tắc nghẽn. Tắc nghẽn thường là tiến triển mãn tính, thường là tắc nghẽn phần, mức độ nặng nhẹ khác nhau, kéo dài trong thời gian dài, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Một số có thể phát triển thành tắc nghẽn hoàn toàn.
2、Thủng ruột:Tần suất thấp hơn tắc nghẽn ruột, đứng thứ2Vị trí, chủ yếu là thủng cấp tính hoặc mãn tính, có thể hình thành mủ trong ổ bụng, sau khi thủng tạo thành van ruột. Thủng cấp tính hiếm gặp, thường xảy ra ở đoạn ruột bị tắc nghẽn gần đoạn mở rộng quá mức, hoặc thấy ở những trường hợp có nhiều đoạn ruột hẹp gây tắc nghẽn ruột chặt. Tắc nghẽn mủ có vết loét ruột结核 mặc dù có dính tổ chức xung quanh ruột, vết loét thường không thủng vào ổ bụng tự do, nhưng trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh, phản ứng của cơ thể yếu, vết loét có thể xuyên sâu, gây thủng cấp tính.
3、Các triệu chứng khác:Có viêm màng bụng, dính ruột, ruột gấp và hố rỗng co thắt.
3. Các triệu chứng典型 của bệnh lao tá tràng là gì
Bệnh lao tá tràng không có biểu hiện đặc trưng, bệnh này thường gặp ở người trẻ và thanh niên, hay gặp ở20~40 tuổi, đặc biệt là bệnh nhân nữ nhiều hơn, chủ yếu bị nhiễm qua miệng, khởi phát âm ỉ, tiến triển chậm,病程 dài, triệu chứng sớm không rõ ràng, các biểu hiện lâm sàng như sau:
1、Triệu chứng tắc nghẽn tá tràng:Là bệnh lao tá tràng phổ biến nhất, chủ yếu biểu hiện đau bụng và nôn mửa, thường xuất hiện cảm giác đầy bụng hoặc đau ở vùng trên ruột non sau khi ăn, nôn mửa, cảm giác đau hoặc đầy bụng ở vùng trên ruột non giảm sau khi nôn, Gupta và các đồng nghiệp báo cáo30 trường hợp bệnh nhân lao tá tràng, trong đó22Ví dụ, các triệu chứng tắc nghẽn dạ dày tá tràng; 曹涛等报告16Ví dụ, các triệu chứng tắc nghẽn dạ dày tá tràng có:13Ví dụ.
2、Triệu chứng rối loạn tiêu hóa:Hiện象 như khó chịu ở vùng trên ruột non, đầy bụng, nôn mửa, điều trị bằng thuốc kháng axit không có hiệu quả.
3、Triệu chứng nhiễm độc lao:Một số bệnh nhân có thể có sốt nhẹ, ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, chán ăn và giảm cân.
4、Các triệu chứng khác:Một số bệnh nhân có thể xuất hiện xuất huyết đường tiêu hóa trên làm triệu chứng đầu tiên, một số bệnh nhân có thể xuất hiện các van nội tại giữa các tổ chức hoặc cơ quan gần đó như thận túi, đường mật.
5、Triệu chứng bệnh lao tá tràng:Có cơn đau vùng trên ruột non, khối u ở vùng右上 ruột non, tiếng rung nước trong, hạch bạch huyết ở da bề mặt sưng to.
4. Cách phòng ngừa bệnh lao tá tràng như thế nào
Việc thực hiện công tác phòng ngừa là phương pháp cơ bản để phòng và chữa bệnh lao. Đặc biệt chú ý phát hiện lao ngoài ruột, đặc biệt là chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh lao phổi, nhanh chóng chuyển âm tính vi khuẩn trong phổi, tránh nuốt phải đờm chứa vi khuẩn gây nhiễm trùng ruột. Cần nhấn mạnh về giáo dục sức khỏe liên quan đến bệnh lao. Hãy giáo dục bệnh nhân không nuốt đờm, nên duy trì việc đi đại tiện thông thoáng, cần tăng cường giám sát vệ sinh, khuyến khích sử dụng thìa chung ăn, sữa nên được diệt trùng.
5. 十二指肠结核需要做哪些化验检查
单纯十二指肠结核患者全身情况较好时,实验室检查多无异常,病程长时可有血沉增快和血红蛋白降低,为主要的实验室检查阳性发现,还可有结核菌素试验阳性,结核抗体阳性,合并出血时便潜血可呈阳性等。
一、X线表现
对可疑十二指肠结核的患者,需行上消化道钡餐检查,在增生型十二指肠结核的患者,常见X线表现为不同程度的管腔狭窄,多为腔外肿大淋巴结压迫所致,后者可致梗阻部位出现“刀切”征,或十二指肠圈扩大,表现类似肠系膜上动脉压迫综合征,梗阻近端肠管扩张,少数患者表现为腔内狭窄,黏膜皱襞呈息肉状改变,溃疡型患者可有球或球后溃疡,溃疡多较小,不易显示,但多伴有十二指肠黏膜皱襞增厚,管腔痉挛和狭窄。
二、腹部超声和CT检查
对那些病情较重,特别是有十二指肠腔附近淋巴结肿大的患者,可发现上腹部肿块。
三、内镜检查
1、胃镜检查:可见管腔狭窄,内镜通过困难,狭窄部分黏膜充血水肿,部分患者可有糜烂和溃疡形成,狭窄近端肠腔扩张,由于结核肉芽肿多位于黏膜下层,加之管腔狭窄,使内镜活检比较困难,活检结果也多为非特异炎性表现,所以内镜检查除能明确梗阻部位外,对诊断意义不大。
2、腹腔镜检查:可以直接对病变部位进行观察,发现可疑病变行活组织检查,避免了剖腹探查,故对诊断也有一定价值。
6. 十二指肠结核病人的饮食宜忌
十二指肠结核除了常规的治疗外,患者需卧床休息,饮食上也要注意以下方面:给予高热量、高蛋白和高维生素饮食,纠正营养不良。
7. 西医治疗十二指肠结核的常规方法
一、治疗
治疗目的:缓解症状,解除梗阻,改善全身症状,防止并发症出现。
1、内科治疗治疗原则:对无并发症的早期十二指肠结核患者,应内科治疗,需早期、联合、适量、规律和全程用药。
(1)一般治疗:患者需卧床休息,给予高热量、高蛋白和高维生素饮食,纠正营养不良;对腹痛者可用抗胆碱能药物,如阿托品、山莨菪碱(654-2)和颠茄;对腹泻和入量不足者,可予补液和补钾治疗,以防止电解质紊乱;对那些出现十二指肠不全梗阻的患者,可行胃肠减压术,以缓解症状。
(2)Chữa trị bằng thuốc chống lao: Thường sử dụng liệu pháp ngắn hạn, thường sử dụng isoniazid và rifampicin kết hợp điều trị, liệu trình6~9tháng; nếu đồng thời có bệnh结核 ngoài ruột nghiêm trọng, như bệnh lao phổi mảnh vụn và viêm não do结核, thường cần3Liên hợp thuốc, có thể thêm một trong các loại thuốc sau, như streptomycin, ethambutol hoặc pyrazinamide. Nếu bệnh结核 ruột non là thứ phát, bệnh nhân đã từng được điều trị bằng thuốc chống lao vì bệnh lao phổi hoặc các vị trí khác của bệnh lao, vi khuẩn lao đã phát triển một certain độ kháng với các thuốc đầu tiên, vào thời điểm này nên xem xét đến các thuốc tuyến sau, khi dùng thuốc nên chú ý đến việc dùng đủ liều, điều này là một trong những chìa khóa quyết định thành công hoặc thất bại của điều trị, thời gian điều trị thường1~1.5năm.
2、Chữa trị ngoại khoa
(1)Chỉ định phẫu thuật: Đối với những trường hợp không có hiệu quả từ điều trị nội khoa và xuất hiện các biến chứng, như tắc nghẽn ruột hoàn toàn, chảy máu đại tràng cấp tính, thủng ruột cấp tính hoặc mãn tính, thủng ruột non, phẫu thuật原则上 nên thực hiện phẫu thuật nội soi, một là để chẩn đoán rõ ràng, hai là để điều trị.
(2)Phương pháp phẫu thuật: Thiết kế kế hoạch phẫu thuật chủ yếu dựa trên tình trạng của các biến chứng. Uống mật tụy结核 có thể thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần dạ dày và部位 bị bệnh thêm phẫu thuật吻合 dạ dày với ruột non, hoặc có thể sử dụng phẫu thuật tạo hình môn vị và cắt thần kinh nhánh, những trường hợp không thể cắt bỏ bệnh lý có thể sử dụng các phương pháp chuyển lưu bằng吻合 dạ dày với ruột non. Tắc nghẽn trên đầu ruột non dưới dạ dày có thể sử dụng phương pháp吻合 dạ dày với ruột non hoặc cắt bỏ một phần dạ dày. Tắc nghẽn dưới đầu ruột non nên thực hiện phẫu thuật Roux trên ruột non trên vị trí tắc nghẽn.-en-Phương pháp Y吻合. Đối với những trường hợp có tắc nghẽn nội mạch, có thể chọn phương pháp phù hợp với tình trạng bệnh. Cắt bỏ thận, cắt bỏ một phần ruột kết ngang, cắt bỏ tắc nghẽn nội mạch, v.v.
(3)Chữa trị bằng thuốc chống lao sau phẫu thuật: Dù là phương pháp nào, sau phẫu thuật cần điều trị bằng thuốc chống lao theo quy định.6~12tháng.
II. Dự hậu
Trước khi thuốc chống lao xuất hiện, dự hậu của bệnh lao ruột rất xấu, tỷ lệ tử vong cao. Sau khi thuốc chống lao được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, dự hậu của bệnh lao ruột đã được cải thiện rất nhiều, đặc biệt là hiệu quả của việc điều trị lao niêm mạc, bao gồm cả lao ruột. Dự hậu của bệnh này phụ thuộc vào việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, khi bệnh lý vẫn còn ở giai đoạn tiết dịch, sau điều trị có thể是完全 khỏi, dự hậu tốt. Việc chọn thuốc chống lao hợp lý, đảm bảo liều lượng đầy đủ và thời gian điều trị đủ là chìa khóa quyết định dự hậu.
Đề xuất: Viêm胆囊 cấp tính trong thời kỳ mang thai , Viêm gan virus tính hợp với thai kỳ , Máu tụ gan và vỡ gan trong thời kỳ mang thai , 十二指肠胃反流及胆汁反流性胃炎 , Bệnh thiếu hụt, tắc nghẽn và hẹp bàng quang hai mươi hai ngón , Bệnh tắc ruột non