Thai nhi trong tử cung có dấu hiệu thiếu oxy, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của thai nhi, được gọi là tình trạng suy yếu của thai nhi. Tình trạng suy yếu của thai nhi là một triệu chứng tổng hợp, là một trong những chỉ định chính của việc mổ đẻ. Tình trạng suy yếu của thai nhi chủ yếu xảy ra trong quá trình chuyển dạ, cũng có thể xảy ra trong giai đoạn sau của thai kỳ. Những trường hợp xảy ra trong quá trình chuyển dạ có thể là sự tiếp tục và gia tăng từ giai đoạn sau của thai kỳ. Tình trạng suy yếu của thai nhi phổ biến trong giai đoạn tiền sanh, chủ yếu có biểu hiện bất thường chức năng nhau thai. Các yếu tố nguy cơ cao về bệnh lý sinh lý trong thai kỳ như bệnh tăng huyết áp trong thai kỳ, tăng huyết áp mạn tính, viêm thận, bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, hen suyễn, thiếu máu nặng, thai kỳ quá hạn, hoặc do bệnh lý mạch máu làm giảm máu đến tử cung, hoặc do sự suy giảm của nhau thai, hoặc do hàm lượng oxy trong máu thấp, làm cho thai nhi không nhận được đủ oxy, gây ra sự chậm phát triển của thai nhi, bệnh tăng bạch cầu, giảm động thai, thậm chí là tình trạng suy yếu của thai nhi nghiêm trọng, gây ra tử vong của thai nhi.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Thai nhi suy yếu
- Mục lục
-
1.Những nguyên nhân gây ra tình trạng suy yếu của thai nhi là gì
2.Tình trạng suy yếu của thai nhi dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của tình trạng suy yếu của thai nhi là gì
4.Cách phòng ngừa tình trạng suy yếu của thai nhi
5.Những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán tình trạng suy yếu của thai nhi
6.Điều cần tránh và không nên ăn của bệnh nhân suy yếu của thai nhi
7.Phương pháp điều trị thông thường của Tây y đối với tình trạng suy yếu của thai nhi
1. Những nguyên nhân gây ra tình trạng suy yếu của thai nhi là gì
Nguyên nhân gây ra tình trạng suy yếu của thai nhi liên quan đến nhiều mặt, có thể tổng hợp lại là3loại lớn.
Một, yếu tố của mẹ
Nồng độ oxy trong máu của mẹ không đủ là nguyên nhân quan trọng, trong trường hợp thiếu oxy nhẹ, mẹ thường không có triệu chứng rõ ràng, nhưng đối với thai nhi lại có ảnh hưởng. Nguyên nhân gây thiếu oxy của thai nhi có:
1Thiếu máu nuôi dưỡng mạch微 mô, như tăng huyết áp, viêm thận mạn tính và bệnh tăng huyết áp thai kỳ v.v.
2Tế bào hồng cầu không đủ khả năng mang oxy, như thiếu máu nặng, suy tim do bệnh tim và bệnh tim phổi v.v.
3Mất máu cấp tính, như bệnh xuất huyết trước sinh và chấn thương v.v.
4Tắc nghẽn dòng máu tử cung-nhau thai, sinh non hoặc co thắt tử cung không đồng nhất; sử dụng không đúng cách của oxytocin, gây co thắt tử cung mạnh; thời gian sản xuất kéo dài, đặc biệt là thời gian sản xuất thứ hai kéo dài; tử cung quá phì đại, như nước ối nhiều và đa thai; màng nhầy bong non sớm, dây rốn có thể bị ép v.v.
Hai, yếu tố của thai nhi
1Rối loạn chức năng hệ thống tim mạch của thai nhi, như xuất huyết não do bệnh tim bẩm sinh nghiêm trọng v.v.
2Thiếu hụt hình thái của thai nhi
Ba, yếu tố dây rốn và nhau thai
Dây rốn và nhau thai là kênh truyền tải oxy và dưỡng chất từ mẹ sang thai nhi, việc功能障碍 chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc thai nhi không thể nhận được oxy và dưỡng chất cần thiết.
1Huyết quản nhau thai bị tắc nghẽn
2Chức năng nhau thai yếu, như thai quá hạn, rối loạn phát triển nhau thai (thiếu hoặc quá lớn), hình dạng nhau thai bất thường (nuôi cấy membran, nhau thai dạng lưới v.v.) và nhiễm trùng nhau thai v.v.
2. Tình trạng suy yếu của thai nhi dễ dẫn đến những biến chứng gì
Các biến chứng chính của tình trạng suy yếu của thai nhi là sự xuất hiện của thiếu máu não, thiếu oxy trong tử cung của thai nhi, gây ra phù não, hoại tử tế bào não, chảy máu não v.v. mà đe dọa đến tính mạng của thai nhi, vì vậy cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
3. Những triệu chứng điển hình của tình trạng suy yếu của thai nhi là gì
Những triệu chứng của tình trạng suy yếu của thai nhi là gì? Tóm tắt như sau:
1cân nặng của phụ nữ mang thai, chiều cao tử cung, vòng bụng
không tăng lên hoặc tăng chậm.
2kiểm tra chuyển động của thai nhi
biểu thị sự giảm chuyển động của thai nhi, đặc biệt là khi chuyển động của thai nhi thấp hơn4lần/giờ, cần chú ý đến khả năng thai chết trong tử cung.
3kiểm tra hệ thống siêu âm B
đường kính trán-thân của thai nhi, tỷ lệ đường kính trán-thân, độ dài xương đùi, lượng nước ối v.v. cho thấy có sự chậm phát triển của thai nhi.
4kiểm tra giám sát nhịp tim thai trước sinh không có sức ép (NST)
quán sát chuyển động của thai nhi, nhịp tim thai không có phản ứng tăng速, hoặc không có chuyển động của thai nhi, thì là loại không có phản ứng.
5kiểm tra điểm số hình ảnh sinh lý tổng hợp
đó là thông qua siêu âm B đo thở, chuyển động của thai nhi, sức căng của thai nhi, lượng nước ối, thông qua giám sát thai nhi để thực hiện thử nghiệm NST, có thể biểu hiện bằng điểm số thấp.
6kiểm tra chức năng nhau thai
Cường độ estrogen có thể đo được, hormone tăng trưởng nhau thai, estrogen/tỷ lệ creatinin, có giá trị thấp liên tục hoặc giảm dần.
7kiểm tra kính soi màng ối
thấy nước ối bị phân thai bám.
8sự thiếu oxy mạn tính của thai nhi
thường xảy ra ở cuối thai kỳ, thường kéo dài đến khi sinh và trở nên nghiêm trọng hơn. Nguyên nhân thường do bệnh lý toàn thân của sản phụ hoặc bệnh lý trong thời kỳ mang thai, gây ra chức năng nhau thai không đầy đủ hoặc yếu tố của thai nhi. Trong lâm sàng, ngoài việc phát hiện bệnh lý của mẹ gây ra tình trạng thiếu máu nuôi nhau thai, với thời gian thiếu oxy mạn tính của thai nhi kéo dài, gây ra sự phát triển chậm của thai nhi trong tử cung.
9sự thiếu oxy cấp tính của thai nhi
chủ yếu xảy ra trong thời kỳ sinh nở, thường do yếu tố dây rốn (như rơi xuống, quấn cổ, bện lại...), nhau thai bong non, co tử cung mạnh và kéo dài, và tình trạng huyết áp thấp, sốc của sản phụ mà gây ra. Biểu hiện lâm sàng là sự thay đổi nhịp tim thai, nước ối bị phân thai bám, động thai quá thường xuyên, động thai biến mất và nhiễm toan.
10sự thay đổi của nhịp tim
sự thay đổi của nhịp tim thai là triệu chứng xuất hiện sớm nhất của tình trạng thiếu oxy thai nhi, nhịp tim bình thường của thai nhi là120 đến160 lần/phút,16lần trên hoặc12lần đều không bình thường, thấp hơn100 lần biểu thị thiếu oxy nghiêm trọng. Khi bị thiếu oxy, ban đầu biểu hiện là nhịp tim thai tăng nhanh, nhịp tim đều và mạnh mẽ, sau đó nhịp tim bắt đầu chậm lại, yếu đi và không đều. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi tử cung co lại, do sự gián đoạn tạm thời của tuần hoàn máu tử cung - nhau thai, nhịp tim thai chậm lại, nhưng khi tử cung co lại dừng lại, nhịp tim nhanh chóng trở về bình thường, vì vậy nên lấy nhịp tim giữa hai lần co tử cung làm chuẩn. Nếu dưới
11sự bất thường của động thai
động thai là một trong các dấu hiệu sinh mệnh của thai nhi, có thể được sử dụng để hiểu rõ tình trạng an toàn của thai nhi trong tử cung,同时也是孕妇自我监护的好方法,可靠性达80% trở lên. Trong tình trạng bình thường, động thai mỗi giờ không thấp hơn3lần,12giờ thì không thấp hơn30 lần. Nếu động thai đột ngột tăng lên nhanh chóng trong quá trình sinh nở, trở nên thường xuyên và mạnh mẽ, thì cho thấy thai nhi có thể bị thiếu oxy cấp tính, thường do dây rốn bị chèn ép, nhau thai bong non gây thiếu oxy cấp tính cho thai nhi. Nếu số lần động thai trong ngày giảm so với trước đó30% thậm chí nhiều hơn là tình trạng động thai giảm. Khi động thai biến mất, thai nhi có thể tử vong bất cứ lúc nào, thời gian tử vong thường là sau khi động thai biến mất12~72giờ.
12sự thay đổi của nước ối
Khi nước ối ít, thành tử cung co lại có thể trực tiếp chèn ép thai nhi và dây rốn, dễ dẫn đến tình trạng胎儿 thiếu oxy. Khi cổ tử cung mở rộng trong quá trình sinh nở, nếu kiểm tra phát hiện màng ối trước không có lực, hoặc hoàn toàn không có màng ối, mà màng nhau thai chặt chẽ bám vào đầu thai nhi, hoặc sau khi rách màng nhau thai chỉ có một lượng nhỏ nước ối chảy ra, thậm chí không có nước ối chảy ra, đều cho thấy có thể có vấn đề nước ối ít. Trong tình trạng bình thường, nước ối là chất lỏng trong suốt, khi thai nhi thiếu oxy sẽ bài tiết phân thai, làm thay đổi màu nước ối. Khi sinh đầu, xuất hiện phân thai kèm theo nhịp tim thai bất thường là triệu chứng điển hình của tình trạng thiếu oxy thai nhi. Độ污染 của phân thai trong nước ối có thể chia thành ba mức. Mức độ một khi nước ối trở nên nhạt xanh, mỏng. Mức độ hai khi nước ối trở nên xanh, dày, có thể bám vào da, niêm mạc và dây rốn của thai nhi, thường là biểu hiện của tình trạng thiếu oxy cấp tính của thai nhi. Mức độ ba khi nước ối trộn lẫn với phân thai vàng nâu, đặc dày, ít, là biểu hiện rõ ràng của tình trạng thiếu oxy thai nhi. Màng nhau thai, nhau thai, da và móng tay của thai nhi bị nhuộm vàng nâu, cho thấy thai nhi thiếu oxy đã vượt qua6giờ, đang ở trong tình trạng nguy cấp.}}
4. Thai nhi khó khăn nên làm thế nào để phòng ngừa?
Thai nhi khó khăn trong tử cung có thể đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của thai nhi. Do đó, việc kiểm tra định kỳ trước sinh rất quan trọng, có thể phát hiện sớm các tình trạng bất thường của mẹ và thai nhi, như bệnh tăng huyết áp thai kỳ, viêm thận mạn tính, thai kỳ quá hạn, nhau thai lão hóa, thiếu máu, sự phát triển chậm của thai nhi, nhau thai tiền sản, suy tim phối hợp,... để đánh giá mức độ危害 của thai nhi, xây dựng phương pháp điều trị phù hợp để phòng ngừa hoặc điều trị. Trong thời kỳ mang thai, cần chú ý đến chăm sóc sức khỏe tự nhiên, tăng cường dinh dưỡng, kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh thói quen sống xấu, phòng ngừa nhau thai bong non sớm. Nếu cảm thấy không comfortable, giảm động thai, cần đi khám bác sĩ ngay. Đối với trường hợp khó khăn của thai nhi trong tử cung không có hiệu quả điều trị, nếu đã gần đến hạn, chưa có sản, môi trường ngoài tử cung tốt hơn trong tử cung, nên chấm dứt sớm thai kỳ.
5. Thai nhi khó khăn cần làm những xét nghiệm nào?
Thai nhi khó khăn nên làm những xét nghiệm nào? Tóm tắt như sau:
I. Chẩn đoán khó khăn của thai nhi mãn tính
1và kiểm tra chức năng nhau thai. Đo24giờ đo nước tiểu estriol (E3giá trị, và theo dõi liên tục động, nếu giảm nhanh30% đến40%, hoặc đo liên tục nhiều lần vào cuối thai kỳ24giờ nước tiểu E3giá trị trong10mg dưới, biểu thị chức năng nhau thai suy giảm.
2và theo dõi tim thai. Mô tả liên tục tốc độ tim thai của phụ nữ mang thai.20 đến40 phút, đường base của tốc độ tim thai bình thường là120 đến160 lần/phút. Nếu tốc độ tim thai không tăng lên rõ ràng khi thai động, tỷ lệ biến đổi đường base là
3giờ, số lần thai động tăng lên.20 lần/24giờ. Cách tính có thể yêu cầu phụ nữ mang thai tự theo dõi vào sáng, trưa và tối.1giờ số lần thai động3lần thai động cộng lại nhân với4giờ, gần như12giờ số lần thai động. Thai động giảm là một chỉ tiêu quan trọng của tình trạng khó khăn của thai nhi, việc theo dõi thai động hàng ngày có thể dự đoán an nguy của thai nhi. Sau khi thai động biến mất, tim thai ở24giờ cũng sẽ biến mất, vì vậy cần chú ý đến điểm này để không bỏ lỡ thời cơ cứu trợ. Thai động quá nhiều thường là biểu hiện tiền驱 của việc mất thai động, cũng nên được chú ý.
4và kiểm tra kính sinh màng đệm. Xem nước ối bị mờ và có màu vàng đến màu nâu sẫm, giúp chẩn đoán khó khăn của thai nhi.
II. Chẩn đoán急性 khó khăn của thai nhi
1và sự thay đổi của tốc độ tim thai. Tốc độ tim thai là một chỉ tiêu quan trọng để hiểu xem thai nhi có bình thường hay không:
(1)Tốc độ tim thai>160 lần/phút, đặc biệt là >180 lần/phút, là biểu hiện ban đầu của tình trạng thiếu oxy của thai nhi (trong trường hợp tim thai của phụ nữ mang thai không nhanh);
(2)Tốc độ tim thai
(3Xuất hiện giảm tốc độ tim thai muộn, giảm tốc độ bất thường hoặc (và) thiếu biến đổi đường base đều biểu thị tình trạng khó khăn của thai nhi. Khi có bất thường về tốc độ tim thai, cần kiểm tra nguyên nhân chi tiết. Thay đổi của tim thai không thể chỉ dựa vào một lần lắng nghe mà xác định, mà cần kiểm tra nhiều lần và thay đổi tư thế thành tư thế nghiêng bên trước sau đó tiếp tục kiểm tra trong vài phút.
2、bụi phân của nước ối. Thai nhi thiếu oxy, gây ra sự kích thích của thần kinh giao cảm, co thắt ruột mạnh mẽ, cơ vòng hậu môn giãn ra, làm phân của thai nhi chảy vào nước ối, nước ối trở nên xanh, vàng xanh, sau đó trở nên đục và vàng nâu, tức là nước ối bị nhiễm bẩn độ I, II, III.]}
3、cử động của thai nhi. Trong giai đoạn đầu của khó khăn cấp tính của thai nhi, đầu tiên là biểu hiện bằng cử động của thai nhi quá nhanh, sau đó yếu dần và giảm số lần, sau đó biến mất.
4、ацидоз. Sau khi màng nhầy bị rách, kiểm tra máu trên da đầu của thai nhi để phân tích khí máu.
6. Thực phẩm nên và không nên ăn của bệnh nhân khó khăn của thai nhi
Trong suốt thời kỳ mang thai, trọng lượng cơ thể của mẹ cần tăng lên9~15kg, vì vậy lượng thức ăn của người mẹ cần tăng thêm so với bình thường10%~20%. Đối với các phản ứng sớm của thai kỳ gây ra nôn mửa, có thể ăn nhiều bữa nhỏ, thực phẩm nên nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, có thể ăn một số trái cây chua như quả mận, cam quýt, v.v., không nên ăn các loại thực phẩm muối chua.
7. Phương pháp điều trị khó khăn của thai nhi theo phương pháp y học phương Tây
Giới thiệu phương pháp điều trị khó khăn của thai nhi như sau:
I. Cơn khó khăn mạn tính của thai nhi
Cần dựa trên nguyên nhân gây bệnh, dựa trên thời gian mang thai, độ chín của thai nhi và mức độ khó khăn của tình trạng khó khăn để quyết định cách xử lý.
1、thường xuyên làm kiểm tra tiền sản, ước tính tình hình của thai nhi vẫn tốt, cần để sản phụ nằm nghiêng trái nhiều hơn,争取 cải thiện nguồn cung cấp máu của nhau thai, kéo dài thời gian mang thai.
2、tình hình khó cải thiện, gần thời kỳ mang thai đủ tháng, ước tính cơ hội sống sót của thai nhi sau khi sinh ra rất lớn, có thể cân nhắc thực hiện mổ đẻ.
3、càng xa hơn thời kỳ mang thai đủ tháng, khả năng sống sót của thai nhi sau khi sinh ra sẽ càng nhỏ hơn, cần giải thích tình hình cho gia đình, cố gắng điều trị bảo thủ để kéo dài thời gian mang thai. Trong trường hợp chức năng của nhau thai và thai nhi không tốt, sự phát triển của thai nhi chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng, vì vậy dự đoán không tốt.
II. Cơn khó khăn cấp tính của thai nhi
1、cổ tử cung đã mở hoàn toàn, phần đầu tiên của thai nhi đã đạt đến mức độ xương chậu cùng3cm, cần nhanh chóng hỗ trợ sinh nở qua âm đạo để sinh ra thai nhi.
2、cổ tử cung chưa mở hoàn toàn, tình trạng khó khăn của thai nhi không nghiêm trọng, có thể cung cấp oxy (cung cấp oxy qua mặt nạ), thông qua việc tăng hàm lượng oxy trong máu của người mẹ, để cải thiện nguồn cung cấp oxy cho thai nhi. Đồng thời dặn sản phụ nằm nghiêng trái, theo dõi10Phút, nếu nhịp tim thai trở lại bình thường, có thể tiếp tục theo dõi. Nếu do sử dụng oxytocin co bóp quá mạnh, gây giảm nhịp tim thai bất thường, cần dừng ngay việc nhỏ giọt, tiếp tục theo dõi xem có thể trở lại bình thường không. Nếu tình hình cấp bách hoặc điều trị trên không hiệu quả, cần thực hiện mổ đẻ ngay lập tức để kết thúc quá trình sinh nở.
Đề xuất: Viêm âm đạo vi khuẩn , Bất thường nước ối , Viêm bao quy đầu , 晚期产后出血 , Chăm sóc sản khoa , 死胎