Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 58

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

羊膜带综合征

  羊膜带综合征(amnioticbandsyndrome)的名称很多,如先天性环状粘连带、蛛网综合征等,是指部分羊膜破裂产生纤维束或纤维鞘,使胚胎或胎儿与羊膜带粘连、束缚、压迫、缠绕胎儿,使胎儿受累器官出现分裂或发育畸形。常见受累部位是头部、躯干和四肢。畸形种类多样,由手、足或指(趾)小的畸形到多发的全身的复杂畸形。

目录

1.羊膜带综合征的发病原因有哪些
2.羊膜带综合征容易导致什么并发症
3.羊膜带综合征有哪些典型症状
4.羊膜带综合征应该如何预防
5.羊膜带综合征需要做哪些化验检查
6.羊膜带综合征病人的饮食宜忌
7.西医治疗羊膜带综合征的常规方法

1. 羊膜带综合征的发病原因有哪些

  羊膜带综合征发病原因尚未完全清楚,关于病因假说有如下3种:

  一、病因假说

  1、外因论

  妊娠早期,不明原因的羊膜破裂而绒毛膜完整,胎儿通过羊膜破裂处到达绒毛膜腔中,由于绒毛膜渗透性较好,羊水外渗,一过性羊水过少,胎儿与绒毛膜贴近。绒毛膜组织具有增生和浸润能力,与胎儿的各种组织接触后,对所接触的组织进行破坏,继而出现相应部位的畸形。

  外因论中要非常强调羊膜腔破裂发生于妊娠早期、妊娠中期、晚期,特别是妊娠晚期的胎膜破裂,通常不会引起羊膜带综合征。妊娠晚期行羊膜腔穿刺,穿刺后羊膜上因穿刺而留有破孔,但已经证实此时的羊膜腔穿刺术不会导致羊膜带综合征。

  2、内因论

  虽然羊膜带综合征与羊膜带有关,但目前尚未发现羊膜带造成截肢或畸形的直接证据,所以有学者认为羊膜带综合征的根本原因是遗传物质的异常,即遗传物质缺乏论。

  3、血管论

  羊膜带综合征往往合并复杂的内脏畸形,多种复杂的内脏畸形难以用羊膜破裂的理论来解释。

  (二)发病机制

  1、绒毛膜组织纤维带缠绕胎儿肢体可以导致胎体畸形和皮肤缺损;纤维带与缺损皮肤粘连,可以导致腹裂或脑膨出等畸形;胎儿咀嚼、吞咽羊膜带,可以出现非对称性唇裂、腭面裂或消化道闭锁。

  2、羊膜带的机械性压迫或束缚也应该是羊膜带综合征产生的机制之一。更应该强调的是羊膜带对胎儿发生影响的时间可能不局限于妊娠早期,妊娠中晚期也应该发挥作用,因为妊娠中晚期行羊膜带松解术后,受累肢体恢复正常发育。

  3、胚胎早期,do由于遗传物质异常,导致内在的线样胚芽发生紊乱或肢体结缔组织发育异常,最后导致各种畸形。

  4Trong nghiên cứu giải phẫu học, phát hiện rằng chảy máu vỡ mạch máu sớm hơn so với các dị tật như cắt cụt limbs trong tử cung, hở ruột... Do đó, một số nhà khoa học đã đề xuất giả thuyết sau: Các tế bào mезоderm và biểu mô của màng amniotic ở mặt ngoài của phôi bị tổn thương, phôi ngoại bào vỡ ra, dẫn đến các dị tật như cắt cụt limbs, hở não và ngón (ngón chân) (tay) (chân) (tay) (chân).

2. Hội chứng rìa amniotic dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Các bệnh nhân hội chứng rìa amniotic có sự vỡ bất thường của màng amniotic vào giai đoạn đầu của thai kỳ mà màng nhau tộc vẫn còn nguyên vẹn, thai nhi đi qua vị trí vỡ của màng amniotic vào túi nhau tộc do sự thấm qua của nhau tộc tốt, nước ối外渗, xuất hiện nước ối ít tạm thời, thai nhi gần nhau tộc. T tissue nhau tộc có khả năng tăng sinh và xâm lấn, sau khi tiếp xúc với các tổ chức của thai nhi, sẽ phá hủy các tổ chức tiếp xúc và xuất hiện dị tật tại vị trí tương ứng.

3. Hội chứng rìa amniotic có những triệu chứng điển hình nào?

  Hội chứng rìa amniotic có đặc điểm发病率 thấp, phát triển lan tỏa, không có tính đặc trưng lâm sàng, không có triệu chứng và dấu hiệu trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nếu không có ít nước ối rõ ràng trong giai đoạn đầu và giữa của thai kỳ, tốc độ tăng trưởng của tử cung không có bất thường.

4. Cách phòng ngừa hội chứng rìa amniotic như thế nào?

  Do vị trí và mức độ dị tật của thai nhi khác nhau, cách xử lý cũng khác nhau. Nếu là các sợi dính nhỏ và phù lymph ở ngón tay, ngón chân thì tiên lượng tốt; nếu có dị tật cắt cụt四肢 thì nặng hơn; và dị tật đa phát thường dẫn đến tử vong. Gần đây, có nhiều báo cáo về việc sử dụng kính hiển vi thai nhi để giải phóng rìa amniotic của limbs sau đó limbs đó có thể phát triển bình thường trở lại, cho thấy rằng nếu có thể chẩn đoán sớm, một số dị tật của hội chứng rìa amniotic có thể được điều chỉnh bằng phẫu thuật trong tử cung. Tuy nhiên, ABS chú trọng hơn đến việc phòng ngừa, cần nhắc nhở phụ nữ mang thai chăm sóc sức khỏe trước và sau sinh, cố gắng phòng ngừa nhiễm trùng trong tử cung, nếu có chấn thương hoặc chẩn đoán bằng kỹ thuật chọc ối sau đó nên kiểm tra siêu âm định kỳ. Nếu có thể tiến hành siêu âm theo quy định trong giai đoạn giữa thai kỳ, và tăng cường nhận diện bệnh này, chẩn đoán và xử lý sớm, sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trẻ sơ sinh.

5. Cần làm các xét nghiệm hóa học nào cho hội chứng rìa amniotic?

  hội chứng rìa amniotic được chẩn đoán chủ yếu dựa trên việc kiểm tra hình ảnh, bao gồm siêu âm hình loại B và công nghệ từ trường cộng hưởng (MRI).

  1siêu âm

  Đây là phương pháp quan trọng để chẩn đoán hội chứng rìa amniotic, trong quá trình chẩn đoán hội chứng rìa amniotic bằng siêu âm cần lưu ý một số điểm sau.

  (1) việc chẩn đoán hội chứng rìa amniotic đầu tiên được phát hiện dưới siêu âm với nhiều loại dị tật của thai nhi, thường kèm theo ít nước ối.

  (2) kiểm tra kỹ lưỡng, tại vị trí dị tật của thai nhi hoặc các vị trí khác có sóng phản hồi hình dáng không đều, điểm gắn kết nằm trên màng amniotic hoặc cơ thể của thai nhi.

  (3) siêu âm tiếp tục làm rõ loại dị tật của thai nhi.

  2công nghệ từ trường cộng hưởng

  Kỹ thuật MRI hiện đã được ứng dụng thành công trong sản khoa, so với siêu âm, ưu điểm lớn nhất là độ rõ ràng của hình ảnh cao, độ phân giải về cấu trúc không gian của cơ quan và độ phân giải của cấu trúc tổ chức tốt, ít bị ảnh hưởng bởi độ dày của扫描, sự có mặt của khí và cơ quan xương. Kỹ thuật MRI đối với hình ảnh của tử cung, nhau thai, nước ối và các cơ quan của thai nhi cũng như các cơ quan và tổ chức hệ thống sinh dục ngoài của tử cung rõ ràng hơn siêu âm, việc chụp MRI không bị ảnh hưởng bởi tình trạng béo phì và tử cung mang thai lớn của孕妇. Trong số đó2Trong trường hợp cấu trúc cuối cùng của đầu dò siêu âm không rõ ràng; kỹ thuật MRI không bị ảnh hưởng bởi khí trong ruột và phần xương chậu. Kỹ thuật MRI trong sản khoa ở Trung Quốc được sử dụng ít, đã được sử dụng rộng rãi ở nước ngoài, nhưng vẫn được coi là công nghệ hỗ trợ cho siêu âm, đã có trường hợp thành công trong việc chẩn đoán hội chứng dính màng ối bằng kỹ thuật MRI ở nước ngoài, đề xuất rằng tất cả những ai có dấu hiệu nghi ngờ hoặc phát hiện dị tật phôi thai bằng siêu âm phải tiến hành kiểm tra MRI.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân hội chứng dính màng ối

  Cải thiện chế độ ăn uống không có tác dụng nhiều trong việc phòng ngừa và giảm nhẹ hội chứng dính màng ối, nhưng trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân cũng cần chú ý đến cân bằng dinh dưỡng, có thể ăn nhiều rau quả, nhưng rau bina, đậu hà tây虽然 giàu dinh dưỡng, nhưng cũng cần ăn适量, vì rau bina chứa nhiều acid folic, có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ kẽm, canxi, và việc ăn quá nhiều đậu hà tây, quá nhiều iốt sẽ gây ra rối loạn phát triển tuyến giáp của thai nhi. Cà chua chín không kỹ, rau quả để lâu như khoai tây sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Do đó, thực phẩm mà mẹ bầu có thể ăn là rau quả tươi sống nấu chín, mẹ bầu không nên ăn thực phẩm mặn, cay, cháy và chiên rán.

7. Phương pháp điều trị hội chứng dính màng ối thông thường của y học phương Tây

  Sau khi chẩn đoán hội chứng dính màng ối cần lập một kế hoạch điều trị, việc lập kế hoạch điều trị bị hạn chế bởi tuần thai, cơ quan, loại và mức độ dị tật, ảnh hưởng của dị tật đến sự phát triển và sinh trưởng của thai nhi trong dài hạn và ngắn hạn, giá trị quý của thai nhi, mức độ y học của trẻ sơ sinh hoặc thai nhi đặc biệt là y học ngoại khoa của thai nhi, nhiều điều kiện khác nhau.

  1、Để tự nhiên, tự phục hồi sau khi sinh. Chủ yếu nhắm vào các dị tật nhẹ, ảnh hưởng không lớn đến thai nhi và trẻ sơ sinh.

  2、Không xử lý trong thời kỳ mang thai, xử lý sau khi sinh đủ tháng.

  3、Phá thai chủ yếu nhắm vào trường hợp thai nhi đã chết, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và sinh trưởng của thai nhi trong dài hạn và ngắn hạn do dị tật nghiêm trọng hoặc quan trọng của các cơ quan nội tạng, gia đình yêu cầu chấm dứt thai kỳ, mức độ y học của trẻ sơ sinh hoặc thai nhi yếu.

  4、Chữa trị nội khoa hoặc phẫu thuật nội khoa. Y học phôi thai đặc biệt là y học phẫu thuật phôi thai là một ngành khoa học mới phát triển trong những năm gần đây, hiện đã thành công trong việc điều trị nội khoa nhiều dị tật hoặc bất thường cấu trúc phôi thai, hiện đang tấn công vào việc điều trị nội khoa bất thường tim phôi胎. Đối với hội chứng dính màng ối, phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất là phẫu thuật giải dính màng ối, có thể đạt được hiệu quả lâm sàng rất tốt.

Đề xuất: Gãy dương vật , Viêm âm đạo ở trẻ em , Ung thư viêm tinh hoàn , 遺傳性乳腺癌-ung thư buồng trứng di truyền , Bệnh mụn bào văn âm đạo , Viêm âm đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com