Trong các ung thư ác tính ở âm đạo ở trẻ em9Trên 0% là u nang sương mù, là u ác tính cao, hầu hết tiến triển nhanh, tiên lượng rất kém. Thường gặp ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Tumor phát源于 lớp tế bào nguyên bào màng trong của thành âm đạo, phổ biến ở đoạn trên của thành âm đạo, đặc biệt là ở thành trước nhiều hơn.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
U nang sương mù ở trẻ em
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh u nang sương mù ở trẻ em là gì
2.Ung thư nang sương mù ở trẻ em dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của u nang sương mù ở trẻ em
4.Cách phòng ngừa u nang sương mù ở trẻ em
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân u nang sương mù ở trẻ em
6.Những điều nên ăn và không nên ăn ở bệnh nhân u nang sương mù ở trẻ em
7.Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học phương Tây đối với u nang sương mù ở trẻ em
1. Nguyên nhân gây bệnh u nang sương mù ở trẻ em là gì
Ung thư nang sương mù ở trẻ em chủ yếu là ung thư ác tính ở âm đạo. Theo báo cáo của Trung Quốc, ung thư âm đạo nguyên phát chủ yếu do hôn nhân sớm và sinh non, một số bệnh nhân có sử dụng lâu dài khung tử cung hoặc có lịch sử điều trị放疗 vùng chậu. Virus papilloma người có thể liên quan một phần. HPV liên quan đến sự thay đổi bất thường trong phát triển của niêm mạc âm đạo, được gọi là ung thư biểu mô trong âm đạo (VAIN). Quá trình HPV → ung thư biểu mô trong âm đạo → ung thư di căn đã được báo cáo, nhưng khả năng xác thực vẫn chưa rõ ràng. Ung thư tế bào biểu mô trong âm đạo ở phụ nữ trẻ có liên quan đến việc sử dụng hormone estrogen trong thời kỳ mang thai của mẹ, nguy cơ của nó là1‰, đặc biệt là trước khi mang thai.12Người phụ nữ tiếp xúc với tuần có nguy cơ cao nhất.
2. 小儿葡萄状肉瘤容易导致什么并发症
肿瘤以局部转移为主,由于阴道的特殊解剖关系,(结缔疏松、壁薄、淋巴丰富),癌瘤较易扩散。可直接延伸扩散至局部阴道旁组织,同时可经血及淋巴转移。肿瘤常首先累及膀胱、尿道,出现尿频,血尿,如果肿瘤较大、膀胱颈部位的肿瘤及血块堵塞均可引起排尿不畅甚至尿潴留等症状,肿瘤向阴道后方转移不多见。
3. 小儿葡萄状肉瘤有哪些典型症状
本病起病时多无特殊表现,当肿瘤增长至一定体积时患儿则出现阴道血性排液或不规则阴道出血,同时伴有阴道内的肿物,尤其是当患儿哭闹,加腹压时即可见到肿物突出于阴道口。
4. 小儿葡萄状肉瘤应该如何预防
一、避免有害物质侵袭(促癌因素)就是能够帮助我们避免或尽可能少接触有害物质。
肿瘤发生的一些相关因素在发病前进行预防。很多癌症在它们形成以前是能够预防的。1988年美国的一份报告详细比较了国际上恶性肿瘤相关情况,提出许多已知的恶性肿瘤其外部因素原则上是可以预防的,即大约80%的恶性肿瘤是可以通过简单的生活方式改变而预防。继续追溯,1969年Higginson医生所作的研究总结出90%的恶性肿瘤是由环境因素造成的。“环境因素”、“生活方式”即是指我们呼吸的 không khí、đun nước、chọn thức ăn chế biến、thói quen hoạt động và mối quan hệ xã hội等。
二、提高机体抵御肿瘤的免疫力能够帮助提高和加强机体免疫系统与肿瘤斗争。
1、我们目前所面临的肿瘤防治工作重点应首先关注和改善那些与我们生活密切相关的因素,例如戒烟、合理饮食、有规律锻炼和减少体重。任何人只要遵守这些简单、合理的生活方式常识就能减少患癌的机会。
2、提高免疫系统功能最重要的是:饮食、锻炼和控制烦恼,健康的生活方式选择可帮助我们远离癌症。保持良好的情绪状态和适宜的体育锻炼可以使身体的免疫系统处于最佳状态,对预防肿瘤和预防其他疾病的发生同样有好处。另外有研究显示适当活动不仅增强人体免疫系统,而且通过增加人体肠道系统蠕动而降低结肠癌的发病率。在这里我们主要认识饮食在预防肿瘤发生方面的一些问题。
3、人类流行病学和动物实验研究显示维生素A在降低患癌的危险性方面起着重要的作用,维生素A支持正常的黏膜和视觉,它直接或间接参与身体大多数组织功能。维生素A存在于动物组织中如肝脏、全蛋和全牛奶,植物中是以β-胡萝卜素和类胡萝卜素以形式存在,在人体内能转化为维生素A。维生素A的过度摄入可以造成机体的不良反应而β-Carotene và carotenoid không có hiện tượng này, mức vitamin A thấp trong máu tăng nguy cơ mắc ung thư ác tính, nghiên cứu cho thấy những người hấp thu lượng vitamin A thấp trong máu có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn, và đối với những người hút thuốc, nguy cơ mắc ung thư phổi gấp đôi đối với những người hấp thu lượng vitamin A thấp trong máu. Vitamin A và các hợp chất của nó có thể giúp loại bỏ các gốc tự do (gốc tự do có thể gây hư hỏng gen di truyền), sau đó kích thích hệ thống miễn dịch và giúp các tế bào phân hóa trong cơ thể phát triển thành tổ chức có trật tự (mà u bướu có đặc điểm是无 trật tự). Một số lý thuyết cho rằng vitamin A có thể giúp các tế bào đã bị chất gây ung thư tấn công và biến đổi trở lại thành tế bào phát triển bình thường.}
4Ngoài ra, một số nghiên cứu đề xuất việc bổ sung đơn thuần β-Carotene thuốc không thể giảm nguy cơ mắc ung thư, ngược lại, có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi một chút, nhưng khi β-Carotene kết hợp với vitamin C, E và các chất chống độc tố khác, tác dụng bảo vệ của nó đã được thể hiện. Nguyên nhân là khi nó tự tiêu hao, nó cũng có thể tăng lượng tự do gốc trong cơ thể, ngoài ra, có sự tương tác giữa các loại vitamin khác nhau, nghiên cứu ở người và chuột đều cho thấy việc sử dụng β-Carotene có thể giảm mức độ40% mức vitamin E, chiến lược an toàn hơn là ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau để duy trì sự cân bằng vitamin để chống lại sự xâm nhập của ung thư, vì có một số yếu tố bảo vệ chúng ta chưa phát hiện ra.
5Vitamin C, E là một loại chất chống ung thư khác, chúng có thể phòng ngừa tác hại của các chất gây ung thư trong thực phẩm như nitrosamine, vitamin C có thể bảo vệ tinh trùng không bị hư hỏng gen và giảm nguy cơ hậu duệ mắc bệnh bạch cầu, ung thư thận và ung thư não. Vitamin E có thể giảm nguy cơ ung thư da, vitamin E cũng có tác dụng chống ung thư như vitamin C, nó là người làm sạch độc tố và tự do gốc. Tác dụng bảo vệ của vitamin A, C, E khi sử dụng chung tốt hơn khi sử dụng riêng lẻ.
6Hiện nay, nghiên cứu về hóa học thực vật đã nhận được sự chú ý phổ biến của mọi người, hóa học thực vật là các chất hóa học được tìm thấy trong thực vật, bao gồm vitamin và các chất khác được tìm thấy trong thực vật. Đã phát hiện ra hàng nghìn thành phần hóa học trong几千 loài thực vật, trong đó nhiều loại có tác dụng chống ung thư. Mekhism bảo vệ của các chất hóa học này không chỉ làm giảm hoạt tính của các chất gây ung thư mà còn tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể để chống lại sự xâm nhập của các chất gây ung thư. Hầu hết các loại thực vật cung cấp hoạt tính chống oxy hóa vượt qua tác dụng bảo vệ đơn thuần của vitamin A, C, E, ví dụ như một cốc cải xanh chỉ chứa50mg vitamin C và13U vitamin E, nhưng hoạt tính chống oxy hóa của nó tương đương với800mg vitamin C và110Hoạt tính chống oxy hóa của vitamin E 0U, có thể suy ra rằng hiệu quả của các chất chống oxy hóa trong trái cây và rau quả mạnh hơn nhiều so với vitamin mà chúng ta biết đến. Không nghi ngờ gì nữa, các sản phẩm tự nhiên từ thực vật sẽ giúp công tác phòng ngừa ung thư trong tương lai.
5. Cần làm các xét nghiệm cận lâm sàng nào cho u mộp của trẻ em?
Có tranh chấp về việc sử dụng kiểm tra dính Pap cho bệnh này, bệnh ung thư âm đạo thường được khám chữa khi đã muộn, tỷ lệ phát hiện qua筛 thấp, nhưng cũng có tác giả cho rằng, việc kiểm tra dính Pap được áp dụng trong các trường hợp sau:
1Việc kiểm tra dính Pap là phương pháp cơ bản để lọc ra người dân bình thường, vì...30% bệnh nhân ung thư âm đạo có lịch sử ung thư cổ tử cung, những bệnh nhân này nên làm xét nghiệm Pap smear hàng năm.
2、Phụ nữ có lịch sử tiếp xúc với diethylstilbestrol trong tử cung nên kiểm tra vùng chậu và làm xét nghiệm Pap smear hàng năm từ khi có kinh nguyệt đầu tiên, vì ung thư tế bào vỏ có thể xảy ra ở độ tuổi trẻ, vì vậy khi có chảy máu âm đạo hoặc tiết dịch, cần kiểm tra kỹ lưỡng.
Ngoài các kiểm tra trên, bệnh nhân nên làm siêu âm âm đạo.
6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u sương mù ở trẻ em
Bệnh nhân u sương mù ở trẻ em nên ăn uống hợp lý, đảm bảo dinh dưỡng toàn diện và cân bằng, ăn nhiều rau quả, ăn uống nhẹ nhàng, kiêng rượu và thuốc lá, không ăn thực phẩm béo, mặn, cay và kích thích.
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với u sương mù ở trẻ em
I. Điều trị
1、Do u sương mù có độ nhạy cảm thấp với bức xạ và hóa trị, vì vậy phương pháp điều trị ưu tiên là phẫu thuật cắt bỏ triệt để sớm, đặc biệt là sự chính xác và toàn diện của phẫu thuật lần đầu tiên, rất quan trọng để tránh hoặc giảm tái phát u. Sau khi phẫu thuật, có thể cân nhắc thêm liệu pháp xạ trị hoặc hóa trị. Liệu pháp xạ trị và liệu pháp ngoại khoa là phương pháp điều trị chính. Giai đoạn I, II sớm, liệu pháp ngoại khoa là chính. Giai đoạn III, IV kết hợp liệu pháp xạ trị và hóa trị, thuốc có fluorouracil (5-FU), mitomycin, cisplatin.
2、Liệu pháp ngoại khoa do gần bàng quang, niệu đạo, trực tràng nên phạm vi phẫu thuật bị giới hạn. Ngoài ra còn có việc bảo tồn chức năng âm đạo và ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng tâm lý của bệnh nhân. Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật nhỏ hơn được coi là phù hợp hơn so với phẫu thuật cắt bỏ âm đạo. Ung thư nguyên địa: phẫu thuật bóc tách niêm mạc âm đạo. Giai đoạn I: ảnh hưởng đến thành trên âm đạo, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ triệt để, cắt bỏ một phần âm đạo và thu gom hạch bạch huyết hai bên hông. Khi thành dưới âm đạo bị ảnh hưởng, nguyên tắc điều trị tương tự như ung thư âm hộ+thuốc nang hạch bạch huyết hai bên hông.
3、Liệu pháp xạ trị giai đoạn I bệnh lý放疗 là liệu pháp thay thế, hiệu quả tốt hơn không cần phẫu thuật. Các giai đoạn còn lại của liệu pháp xạ trị, thường kết hợp sử dụng bức xạ ngoài và bức xạ trong, liều lượng kiểm soát khối u tối ưu được khuyến nghị ít nhất70Gy, có tác giả cho rằng liệu pháp xạ trị là phương pháp điều trị hiệu quả.5năm tỷ lệ sống sót có thể đạt được giai đoạn 0100%, I/II giai đoạn77%, III/Ⅳ giai đoạn56%.
II. Tiên lượng
U nang sương mù âm đạo là một khối u ác tính cao, hầu hết tiến triển nhanh chóng, tiên lượng rất kém,5năm tỷ lệ sống sót chỉ15%, nếu không được điều trị kịp thời thì hầu hết các trường hợp sẽ3~6tháng nội tử vong.
Đề xuất: Rối loạn phát triển buồng trứng bẩm sinh ở trẻ em , Bệnh thay đổi màu trắng vùng âm hộ , Bệnh không có tinh hoàn , Hội chứng không nhạy cảm với hormone nam ở trẻ em , Sinh dục > , U tế bào sinh dục ở trẻ em