Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 61

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Nghiễm trùng phụ khoa

  Nghiễm trùng phụ khoa rất hiếm gặp, có thể xuất hiện sau khi bị bệnh lao nghiêm trọng ở phổi, đường tiêu hóa, màng phổi hoặc nội tiết tố phụ khoa. Bệnh nhân thường không có triệu chứng điển hình, cần dựa vào phương pháp chẩn đoán hỗ trợ để chẩn đoán và phân biệt chẩn đoán.

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh nghiễm trùng phụ khoa là gì
2. Nghiễm trùng phụ khoa dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của nghiễm trùng phụ khoa là gì
4. Cách phòng ngừa nghiễm trùng phụ khoa như thế nào
5. Nghiễm trùng phụ khoa cần làm các xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân nghiễm trùng phụ khoa, chế độ ăn uống nên kiêng kỵ
7. Phương pháp điều trị nghiễm trùng phụ khoa thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây bệnh nghiễm trùng phụ khoa là gì

  1、 nguyên nhân gây bệnh

  Nghiễm trùng phụ khoa thường do nội tiết tố phụ khoa hoặc bệnh lao thận gây ra, cũng có thể bị nhiễm trùng từ ngoài qua nước bọt hoặc quan hệ tình dục (nghiễm trùng phụ khoa nguyên phát). Một số ít nghiễm trùng phụ khoa có thể không tìm thấy ổ bệnh lao nguyên phát. Nghiễm trùng phụ khoa ở trẻ em thường do cha mẹ bị bệnh lao mà tiếp xúc nhiễm trùng. Vi khuẩn lao trong ổ bệnh lao trong cơ thể có thể lan truyền trực tiếp qua đường máu, hệ thống bạch huyết hoặc từ ổ bệnh lao lân cận trực tiếp接种 vào da và niêm mạc phụ khoa. Khi có bệnh lao hoạt động ở nội tạng, cùng với việc bệnh nhân có sức đề kháng yếu đối với vi khuẩn lao, vi khuẩn lao trong các chất thải của cơ thể có thể nhiễm trùng qua vết thương da hoặc niêm mạc.

  2、 cơ chế gây bệnh

  Thay đổi bệnh lý thường gặp là bạch cầu bào và sự chết cục bộ của mô phấn. Dung dịch mủ có thể tìm thấy vi khuẩn嗜酸性杆菌. Vi khuẩn lao cần oxy, yêu cầu dinh dưỡng cao, trong điều kiện tốt, vẫn phát triển chậm.18~24h mới sinh sản một thế hệ (các vi khuẩn thông thường)20 phút để sinh sản một thế hệ). Nguyên nhân gây bệnh là hai loại vi khuẩn lao người và bò, người đầu tiên nhiễm trước tiên vào phổi, người sau đó nhiễm trước tiên vào đường tiêu hóa, sau đó lan ra các phần khác của cơ thể qua nhiều con đường khác nhau, bao gồm phụ khoa. Khi hạch bẹn bị nhiễm trùng có thể bị mủ, sau đó hình thành sẹo. Do bị nhiễm trùng qua quan hệ tình dục từ bạn tình có bệnh nhân lao tinh hoàn hoặc bệnh nhân lao thận mà thường xuất hiện ở dây chằng môi lớn. Sức đề kháng của cơ thể đối với vi khuẩn lao, phản ứng dị ứng, số lượng vi khuẩn xâm nhập và độc tính của chúng liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh.

2. Nghiễm trùng phụ khoa dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Nghiễm trùng phụ khoa chia thành hai loại: loét và tăng sinh. Khu vực phụ khoa thường xuất hiện các vết loét không lành tính. Nghiễm trùng phụ khoa dễ xuất hiện ở môi nhỏ hoặc niêm mạc môi lớn, phát triển chậm. Loét loại đầu tiên xuất hiện như mụn mủ đỏ hoặc một khối u nhỏ giới hạn, nhưng nhanh chóng bị vỡ thành vết loét, viền loét mềm, mỏng và không đều. Hoặc có thể là vết loét hình tròn dài cứng, bề mặt loét không đều, có mô phấn trắng và chất phấn trắng. Bệnh lý có thể lan đến vùng mu, niệu đạo và hậu môn, có thể hình thành túi rò, và làm biến dạng môi lớn.

  Hạch bạch huyết cục bộ thường sưng to, hoặc có phù ngoại âm và phù chân dưới. Ngoại âm结核 tự thân không gây đau, nhưng cọ xát hoặc kích thích nước tiểu có thể gây đau dữ dội.

  Thường kèm theo bệnh结核 nội tạng, như bệnh结核 phổi, bệnh结核 thận, vô sinh.

3. Những triệu chứng điển hình của ngoại âm结核 là gì

  Ngoại âm结核 chia thành hai loại là loét và tăng sinh, vùng ngoại âm thường xuất hiện các vết loét không lành, ngoại âm结核 hay gặp ở môi nhỏ hoặc màng niêm mạc hậu môn, phát triển chậm, loại loét ban đầu là mụn đỏ, hoặc là một khối u nhỏ cục bộ, nhưng rất nhanh bị phá hủy thành loét, viền loét mềm, mỏng và không đều, hoặc có hình dạng tròn trụ cứng, bề mặt loét không đều, có mô hạt trắng mịn phủ lên chất khô cứng vàng, bệnh lý có thể lan đến hố chậu, niệu đạo và hậu môn, có thể hình thành ống mủ, và làm thay đổi hình dạng môi nhỏ, hạch bạch huyết cục bộ thường sưng to, hoặc có phù hạch ngoại âm và phù chân dưới, ngoại âm结核 tự thân không gây đau, nhưng cọ xát hoặc kích thích nước tiểu có thể gây đau dữ dội, loại tăng sinh giống như bệnh elephantiasis ngoại âm, ngoại âm sưng to và dày, khó tiểu, khó khăn trong việc quan hệ tình dục hoặc đau khi quan hệ tình dục.

4. Cách phòng ngừa bệnh nhân ngoại âm结核

  1Chữa liệu hỗ trợ: Bệnh nhân cấp tính cần nằm nghỉ3tháng, bệnh nhân mạn tính có thể làm một số công việc nhẹ, nhưng cần chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tăng cường dinh dưỡng, tham gia thể dục thể thao适度.

  2Phòng ngừa sớm: Tập thể dục, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, phòng ngừa nhiễm trùng vi khuẩn结核.

  3Dự hậu: Sau khi điều trị toàn diện và hệ thống, không có hậu quả xấu xảy ra.

 

5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân ngoại âm结核

  1Chuẩn đoán bằng xét nghiệm chất dịch mủ:thì có thể tìm thấy vi khuẩn结核, thử nghiệm vi khuẩn结核 dương tính, phân loại bạch cầu trong máu có sự tăng lên của bạch cầu lympho, tốc độ máu沉 nhanh trong giai đoạn hoạt động, kiểm tra mô bệnh học nếu thấy biến đổi bệnh lý của结核 trong mẫu cắt có thể chẩn đoán, nhưng nếu không có biến đổi bệnh lý của结核 mà có hệ tế bào khổng lồ thì cũng không thể phủ định không có结核, cần phải3tháng sau复查 nếu kinh3Lần kiểm tra nội mạc đều âm tính, có thể coi là không có结核 trong nội mạc.

  2Chụp X-quang:Chụp X-quang ngực: khi cần thiết chụp X-quang hệ tiêu hóa và hệ tiết niệu để phát hiện nguyên phát bệnh, nhưng có một số bệnh nhân khi bị ngoại âm结核, nguyên phát bệnh đã lành.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân ngoại âm结核

  I. Phương pháp trị liệu thực phẩm cho bệnh nhân ngoại âm结核:

  1cá hôi, đậu hà là, đỏ ngót, trứng gà

  hạnh nhân30g, đậu hà là60g, trứng gà tươi3lạng, cá hôi50g, đỏ ngót, mật ong各适量. Đậu hà là, hạnh nhân (nghiền nát), đỏ ngót (loại bỏ hạt) rửa sạch cho vào chảo, thêm nước1000ml, đun sôi bằng lửa lớn sau đó chuyển sang lửa nhỏ nấu1giờ; cá hôi cho vào chảo khác nấu30 phút, lấy nước chắt ra trộn với trứng gà và mật ong, trộn đều để dùng kèm bữa ăn, mỗi ngày1~3lần, mỗi lần150~200ml. Có thể thanh phổi nhiệt, dưỡng phổi âm. Dùng cho phổi khô do phổi nhiệt (biểu hiện là ho tả máu, ho dai dẳng, đau ngực ẩn, loạn tâm, khát nước, ra mồ hôi trộm, gầy còm v.v.); trong lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho bệnh nhân phổi结核, phổi mủ, phổi phì, phì đại phế quản, bệnh phế quản mạn tính v.v. thuộc về痰 nhiệt, phế âm đã tổn thương.

  2、 cháo bách hợp bạch quả thịt bò

  bách hợp, bạch quả mỗi60g, đại táo15đoạn, thịt bò400g, gừng5đoạn, muối ít. Thịt bò rửa sạch bằng nước sôi, thái thành lát mỏng; bạch quả gọt vỏ, ngâm热水 để loại bỏ lớp vỏ ngoài, sau đó rửa sạch; bách hợp, đại táo (bỏ hạt), gừng ()5đoạn) rửa sạch cho vào chảo gang, thêm nước500ml, trước tiên đun sôi bằng lửa lớn, sau đó cho vào bách hợp, đại táo, bạch quả và vỏ gừng, sau đó đun bằng lửa vừa để bách hợp chín, thêm thịt bò, tiếp tục hầm cho thịt bò chín, thêm muối để nếm được. Ăn kèm với bữa ăn, mỗi ngày1~3lần, mỗi lần150~200ml. Có thể bổ máu养阴,润肺益气,止喘涩精; Trên lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho người bị lao phổi thuộc thể hư khí tỳ phế mà ho khạc đờm, trung khí không đủ, giọng khàn, tiểu đêm nhiều lần, kinh nguyệt không điều và khí hư nhiều; Trên lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho người bị lao phổi thuộc thể hư khí tỳ phế mà ho khạc đờm, trung khí không đủ, giọng khàn, tiểu đêm nhiều lần, kinh nguyệt không điều và khí hư nhiều.

  3、 cháo phổi lợn mứt măng tây hạnh nhân

  phổi lợn1con (khoảng500g), mứt măng tây, hạnh nhân, dầu ngọc lục bảo mỗi30g, mật ong60g. Trước tiên gọt vỏ hạnh nhân sau đó xay thành bột mịn, cùng mứt măng tây, dầu ngọc lục bảo cho vào bát, thêm mật ong trộn đều, sau đó边调边加少许 nước, chờ đến khi4thuốc đều thành nước đặc để dự trữ; Rửa sạch phổi lợn bằng nước, vắt sạch máu, sau đó cho nước thuốc đặc trên vào phổi lợn, thêm nước600ml, hấp cách nước chín là được. Ăn kèm với bữa ăn, mỗi ngày1~3lần, mỗi lần150~200ml. Có thể bổ âm润燥, thanh nhiệt止咳, bổ khí养血; Dùng cho người bị bệnh lâu ngày yếu đuối, âm hư nội hư, hỏa hư tổn phế gây ra ho phế nhiệt, môi khô mỏng, gầy yếu; Trên lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho người bị lao phổi, phì đại phế quản, viêm phế quản, hen phế quản và bệnh tim phổi.

  4、 cháo bạch quả yến mạch

  bạch quả30g, yến mạch50g, hạnh nhân, đậu bắp mỗi300g, bột đậu bắp30g, đường phèn适量. Trước tiên tan bột đậu bắp, đường phèn bằng nước, đậu bắp gọt vỏ rửa sạch, thái thành hạt nhỏ; yến mạch, hạnh nhân, bạch quả ngâm nước2giờ sau, rửa sạch, cho vào chảo gang, thêm nước500ml, trước tiên đun sôi bằng lửa lớn, sau đó hầm bằng lửa nhỏ4giờ, sau đó lần lượt cho vào hạt đậu bắp, đường phèn đã mềm hóa, bột đậu bắp vào là được. Ăn kèm với bữa ăn, mỗi ngày1~3lần, mỗi lần150~200ml. Có thể thanh phế润燥, thu liễm phế止咳; Dùng cho người bị lao phổi (biểu hiện ho khò khè ít đờm, đờm có máu, thở ngắn yếu, yếu đuối hoặc kèm sốt thấp); Trên lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho người bị lao phổi.

  5、 yến mạch đường phèn

  yến mạch6g, đường12g. Trước hết, cho yến mạch vào chén hấp, thêm nước ấm ngâm mềm sau đó dùng kẹp lấy lông yến, rửa sạch bằng nước, để ráo nước, bẻ thành sợi mỏng, đặt vào bát; Dùng nước sôi khoảng200ml, tan đường phèn, lọc bỏ tạp chất, cùng yến mạch cho vào nồi đun sôi là được. Ăn kèm với bữa ăn, mỗi ngày1~3lần, mỗi lần150~200ml. Có thể养肺润燥、化痰止咳; Dùng cho người hư âm phế hư, miệng khô mũi khô, hư lao ho khạc, khạc đờm có máu; Trên lâm sàng thường dùng làm thực phẩm trị liệu cho người bị lao phổi, phì đại phế quản và mủ phổi.

  6、 cháo tủy xương lợn địa黄

  thành phần là tủy xương lợn, mật ong mỗi50g, địa黄 sống10Cắt, dầu mỡ lợn chín15g, rượu gà25g, gừng thái sợi, muối tinh mỗi

  7、Ngọc nhung hào trứng chim bồ câu

  Thành phần là ngọc nhung hào2g, đường20g, trứng chim bồ câu1lạng. Cách làm là trước tiên ngọc nhung hào ngâm nước sạch20 phút, trộn nhỏ, thêm nước400g, đun sôi mạnh sau đó thêm đường, đun nhỏ cho nhuyễn; sau đó bóc trứng chim bồ câu, đun nhỏ bằng lửa nhỏ3giờ, sau đó cho vào cháo ngọc nhung hào đã nấu chín, đun sôi là xong. Chỉ định là dưỡng âm润肺, bổ tỳ dưỡng dịch. Dùng cho ho khô cổ họng phổi kết核. Cách dùng là uống nước, ăn ngọc nhung hào và trứng chim bồ câu.

  8、Củ cải đường mật ong汤

  Thành phần là củ cải đường1000g, mật ong100g, muối alum3g. Cách làm là rửa sạch củ cải đường, thái lát, thêm nước350g, đun sôi20 phút, lọc bỏ bã, thêm mật ong, muối alum trộn đều, sau đó đun sôi thêm một lát là xong. Chỉ định là tiêu đàm止咳. Dùng cho ho đờm trắng, xuất huyết phổi kết核, v.v. Cách dùng là uống mỗi ngày.3lần, mỗi lần uống50g。

  9、Tôm hùm bổ âm汤

  Thành phần là thịt tôm hùm250g, bách bộ, địa cốt bình, biết母 mỗi9g, sinh địa24g, muối tinh适量. Cách làm là cho tôm hùm vào nồi nước sôi luộc chết, băm bỏ đầu và chân; bóc vỏ cứng, lấy nội tạng, rửa sạch sau đó thái thành miếng vuông 1 cm, cùng với bách bộ, địa cốt bình, biết母, sinh địa rửa sạch cùng cho vào nồi gang, thêm nước适量, đun sôi mạnh, sau đó chuyển sang đun nhỏ.2giờ, thêm muối tinh chỉnh vị. Chỉ định là bổ âm giải nhiệt, chống lão hóa. Dùng cho âm hư và phổi kết核 xuất hiện sốt rét, ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay và lòng bàn chân nóng, v.v. Cách dùng là ăn kèm với bữa ăn, uống mỗi ngày 1 lần.

  10、Gan gà ngọc sò vỏ dừa biển

  Thành phần là gan gà 1-2đôi, ngọc sò sống15-24g, vỏ dừa biển12I15g. Cách làm là rửa gan gà sạch, cắt mở, rửa sạch ngọc sò, vỏ dừa biển đập nhỏ; trước tiên nấu ngọc sò, vỏ dừa biển,60 phút sau, thêm gan gà vào, chờ gan gà chín rồi lấy nước uống. Chỉ định là bổ thận gan, tiêu tích hóa đàm. Dùng cho ho khan sốt cao, tích trệ, phổi kết核, nang hạch, v.v. Cách dùng là uống mỗi ngày 1 lần.

  II. Những thực phẩm nào tốt cho cơ thể khi bị nang ở bộ phận sinh dục ngoài

  1Cần ăn nhiều thực phẩm giàu protein và đường. Ví dụ: sữa, đậu nành, trứng, thịt, v.v.

  2Cần uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây và rau tươi. Như táo, lê, chuối, dâu tây, quả hachiya, cải bắp, cải xanh, cải ngọt, nấm, rong biển, tảo, v.v.

  3Cần ăn tôm hùm, cua, tôm, hải sản, rong biển, cá mập, cải ngọt, đậu xanh, su hào, máu gà, v.v.

  4Cần ăn cải bắp, cải xanh, cải bó xôi, khoai lang, rong biển, bào ngư, máu gà, thịt rắn, mai rùa, v.v.

  5Cần ăn các thực phẩm mát máu và giải độc. Như đậu xanh, gạo tẻ, cà chua, cải bắp, cải ngọt, rau má, trà xanh, v.v.

  Ba, những thực phẩm nên tránh khi bị nang ở bộ phận sinh dục ngoài

  1Cần kiêng ăn các thực phẩm dễ gây nóng. Như cá, tôm, cua, đầu gà, thịt sườn lợn, thịt gà, cánh gà, chân gà, v.v., sau khi ăn sẽ làm tăng ngứa và viêm ở bộ phận sinh dục dưới.

  2, các sản phẩm chua và co lại dễ gây tắc khí trệ máu, nên tránh. Cần ấm và phân tán, có lợi cho việc thông suốt, có thể ăn: nhưng không nên ăn quá nhiều, vì sự kích thích cay quá mạnh, đau cũng sẽ tăng lên.

  3,少吃或不吃菠菜. Nếu không thể不吃, có thể luộc rau cải trước, để một phần axit oxalic hòa tan trong nước, sau đó vớt ra ăn, như vậy cơ thể có thể giảm một phần lượng axit oxalic hấp thụ.

  4, tránh ăn thực phẩm béo, cháy, rượu, bia, gà công, thịt dê�, những thực phẩm ấm phát bệnh.

  5, tránh ăn thực phẩm chiên xào và béo. Ví dụ như bánh mì chiên, kem, bơ, sôcôla, những thực phẩm này có tác dụng trợ ẩm và làm tăng lượng dịch tiết, không có lợi cho việc điều trị bệnh.

  6, bỏ thuốc lá và rượu. Thuốc lá và rượu có tính kích thích mạnh, có thể làm nặng thêm viêm nhiễm.

7. Phương pháp điều trị nấm cứng âm hộ theo phương pháp y học phương Tây

  Một, điều cần lưu ý trước khi điều trị nấm cứng âm hộ

  Trước điều trị: nên tìm hiểu kỹ các triệu chứng của bệnh và các cấm kỵ liên quan.

  Hai, phương pháp điều trị nấm cứng âm hộ theo phương pháp y học Trung Quốc

  Th配方:sinh địa15g, kum bus15g, hải tảo15g, dương tắc10g, bạch chỉ10g, tùng liễu tử10g, sa kê15g, thiên mộc15g, đắc địa bì15g, bá tước15g, thanh bì15g, bách giáp10g, bại cửu cúc15g, bạch chỉ15g.1Liều/d, chia2~3Uống hết.

  Ba, phương pháp điều trị nấm cứng âm hộ theo phương pháp y học phương Tây

  1, điều trị toàn thân

  Chương trình điều trị thuốc nên tuân thủ các nguyên tắc sớm, kết hợp, đều đặn, liều lượng适中, toàn khóa. Trong những năm gần đây, việc sử dụng rifampicin, isoniazid, ethambutol và pyrazinamide� các loại thuốc kháng nấm cứng khác kết hợp điều trị, đã rút ngắn thời gian điều trị.6~9tháng, đạt được hiệu quả điều trị tốt. Các loại thuốc kháng nấm cứng thường sử dụng như sau:

  (1Rifampicin: có tác dụng diệt nấm cứng rõ ràng. Tác dụng của nó tương tự như isoniazid, mạnh hơn streptomycin và ethambutol, không có kháng thuốc song song với các loại thuốc kháng nấm cứng khác, thường được sử dụng cùng với isoniazid và ethambutol, có thể tăng cường và chậm sự phát triển của kháng thuốc. Tỷ lệ hấp thu qua đường uống đạt90%~95%. Thời gian bán thải dài2~5h, duy trì nồng độ huyết thanh có hiệu quả6h.450~600mg/d, uống một lần vào buổi sáng,便于吸收. Tác dụng phụ nhẹ, chủ yếu là tổn thương gan, có khả năng gây dị dạng bào thai cho phụ nữ mang thai, vì vậy nên tránh sử dụng trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

  Tác dụng, hiệu quả và phản ứng phụ của rifampicin tương tự như rifampicin, liều lượng150~200mg/d, uống một lần vào buổi sáng. Có kháng thuốc song song với rifampicin. Phụ nữ mang thai cũng nên tránh sử dụng.

  (2Rifampicin: có tác dụng diệt nấm cứng mạnh, liều lượng nhỏ, tác dụng phụ khi uống ít, giá cả phải chăng, là một loại thuốc kháng nấm cứng phổ biến, khi sử dụng cùng với các loại thuốc kháng nấm cứng khác có thể giảm sự phát triển của kháng thuốc, có tác dụng đồng vận, cải thiện hiệu quả điều trị. Khi sử dụng cùng với rifampicin có thể phát sinh kháng thuốc song song.300mg/d. Uống một lần.

  (3Isoniazid: tiêm bắp.1lần/d, chỉ sử dụng streptomycin dễ phát sinh kháng thuốc, thường được sử dụng cùng với các loại thuốc kháng nấm cứng khác. Sử dụng lâu dài có thể xuất hiện chóng mặt, tê môi, tê tay chân, ù tai, nặng hơn có thể xuất hiện điếc tai và các phản ứng phụ khác. Phụ nữ cao tuổi nên thận trọng khi sử dụng.

  (4Isoniazid: có tác dụng diệt nấm cứng, liều lượng nhỏ, tác dụng phụ khi uống ít, giá cả phải chăng, là một loại thuốc kháng nấm cứng phổ biến, khi sử dụng cùng với các loại thuốc kháng nấm cứng khác có thể giảm sự phát triển của kháng thuốc, có tác dụng đồng vận, cải thiện hiệu quả điều trị. Khi sử dụng cùng với rifampicin có thể phát sinh kháng thuốc song song.80%. Liều lượng 0.5~0.75g/d. Tác dụng phụ chính là viêm thần kinh thị sau mắt, tỷ lệ xảy ra là 0.8%, dễ xảy ra khi dùng liều cao, thường có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc.

  (5)Pyrazinamide: liều lượng1.5g/d, chia3lần uống. Tính độc hại cao, dễ gây kháng thuốc, tác dụng ức chế vi sinh vật kém hơn streptomycin. Tuy nhiên, đối với vi sinh vật lao phát triển chậm trong tế bào, khi kết hợp với các thuốc chống lao khác có thể rút ngắn liệu trình.

  Hiện nay đang thực hiện kế hoạch điều trị ngắn hạn:

  ① Sử dụng streptomycin, rifampicin, isoniazid, pyrazinamide kết hợp hàng ngày2tháng, sau đó4tháng liên tục sử dụng isoniazid, rifampicin.

  ② Sử dụng streptomycin, rifampicin, isoniazid, pyrazinamide kết hợp hàng ngày2tháng, sau đó mỗi tuần3lần uống isoniazid, rifampicin, ethambutol, sử dụng liên tục6tháng.

  ③ Uống streptomycin, rifampicin, isoniazid, ethambutol hàng ngày, sử dụng liên tục2tháng, sau đó mỗi tuần3lần cho isoniazid, rifampicin, sử dụng liên tục4tháng. Bao gồm liệu pháp hỗ trợ toàn thân và điều trị chống lao. Điều trị chống lao như streptomycin, isoniazid và salicylat amine có hiệu quả, trong đó có thể kết hợp hai hoặc ba thuốc. Streptomycin tiêm bắp 0.5g,2lần/d, duy trì2~3tháng sau, có thể1tuần tiêm2~3lần, tổng liều lượng dựa trên tình trạng bệnh, ít nhất là30g. Dùng isoniazid uống100mg,3lần/d, có thể1năm. Liều lượng của salicylat amine là8~12g/d, chia4lần uống. Trong quá trình điều trị cần chú ý đến tác dụng phụ của thuốc.

  2、điều trị cục bộ

  Cần giữ干燥, sạch sẽ, tránh tối đa nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh khác; nếu ước tính có thể loại bỏ hoàn toàn tổn thương một lần, thì nên thực hiện phẫu thuật loại bỏ tổn thương cục bộ dựa trên điều trị chống lao toàn thân.

  3、phương pháp điều trị

  nếu cần thiết thực hiện phẫu thuật cắt bỏ.

  (1)Thời gian và chuẩn bị phẫu thuật: Thường thì trước khi phẫu thuật sử dụng thuốc chống lao1~2tháng, để tránh nhiễm trùng lan rộng trong khi phẫu thuật. Do sự dính do lao sinh dục thường rất rộng và chặt, trước khi phẫu thuật nên uống thuốc tiêu diệt vi sinh vật ruột và làm rửa ruột sạch.

  (2)Uống thuốc sau phẫu thuật: Thường thì bệnh nhân đã dùng thuốc trước khi phẫu thuật1một liệu trình và hóa trị. Nếu trong khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tử cung và hai bên buồng trứng, ngoài việc có lao phổi hoặc các cơ quan khác thì vẫn cần tiếp tục điều trị thuốc chống lao, thì sau khi phẫu thuật thông thường có thể tiếp tục điều trị bằng thuốc.1tháng khoảng

Đề xuất: Bệnh da tiết bã nhờn ngoài âm đạo , 外阴淋巴管瘤 , Ung thư nang mềm âm đạo , U ác tính âm đạo khi mang thai , Đau âm đạo , Rối loạn kinh nguyệt tiền mãn kinh

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com